Nguyễn Văn Chuân (1923 – 2002) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị do Quân đội Pháp và Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra ở Trung phần, nhằm mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục vụ trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Trong thời gian tại ngũ, ông đã đảm nhận từ chức vụ chỉ huy cấp Trung đội, tuần tự cho đến chỉ huy cấp Sư đoàn Bộ binh. Sau đó đã giữ chức vụ Tư lệnh một Quân đoàn, nhưng vì liên can đến vụ Biến động ở miền Trung xảy ra năm 1966, ông phải ra Hội đồng Kỷ luật và buộc phải giải ngũ cùng năm khi mới 43 tuổi.
Tiếu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 1 tháng 3 năm 1923 trong một gia đình có truyền thống Nho học tại làng Truồi, xã Sư Lỗ, Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên, Trung phần Việt Nam. Năm 1942, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại trường Quốc học Khải Định ở Huế với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Sau đó ông được Nhà nước Bảo hộ tuyển dụng làm công chức, tùng sự tại Huế cho đến khi gia nhập quân đội
Quân đội Liên hiệp Pháp
Tháng 9 năm 1948, thi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt nam, ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 43/200.610. Theo học khóa 1 tại trường Võ bị Huế, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1948. Ngày 1 tháng 6 năm 1949 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Ra trường, ông được cử đi du học tại trường Võ bị Liên quân Saint Cyr, Pháp. Mãn khóa về nước ông được thăng cấp Trung úy và phục vụ tại một Tiểu đoàn Bộ binh với chức vụ Đại đội trưởng.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Giữa năm 1951, sau khi chuyển sang phục vụ Quân đội Quốc gia ông được thăng cấp Đại úy giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng. Đầu năm 1952, ông được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn Địa phương Trần Hưng Đạo, đồn trú tại Quảng Trị. Tháng 10 năm 1953, ông được thăng cấp Thiếu tá và được chỉ định làm Chỉ huy phó trường Võ bị Liên quân Đà Lạt.
Tháng 9 năm 1954, sau Hiệp định Genève (ngày 20 tháng 7), ông được thăng cấp Trung tá và được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Liên quân Đà Lạt. Ngày 1 tháng 10, ông tổ chức lễ mãn khóa 10 phụ Cương Quyết Sĩ quan Trừ bị.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Ngày 1 tháng 3 năm 1955, ông tố chức lễ mãn khóa cho khóa 11 Phạm Công Quân Sĩ quan hiện dịch. Cuối tháng, ông được lệnh bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng lại cho Trung tá Nguyễn Văn Thiệu. Đầu tháng 10 cùng năm, sau khi chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 14 Khinh chiến.
Ngày 19 tháng 2 năm 1957, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 14 lại cho Trung tá Lê Huy Luyện. Đầu tháng 3, ông được cử đi du học khóa Chỉ huy và Tham mưu cao cấp tại Leavenworth thuộc Tiểu bang Kansas, Hoa Kỳ. Đầu năm 1958, sau khi từ Hoa Kỳ về nước không lâu, ông được cử đi du học khóa Kế hoạch Liên kết & Phối hợp tại Okinawa, Nhật Bản. Đầu tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp Đại tá và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 1 Dã chiến thay thế Thiếu tướng Tôn Thất Đính được cử đi làm Tư lệnh Quân đoàn II và Vùng 2 chiến thuật.
Tháng 2 năm 1959, ông nhận lệnh bàn giao Sư đoàn 1 Bộ binh lại cho Đại tá Tôn Thất Xứng. Tháng 8 cùng năm, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh thay thế Trung tá Đặng Văn Sơn. Hai năm sau, ngày 20 tháng 5 năm 1961, ông bàn giao Sư đoàn 5 Bộ binh lại cho Thiếu tướng Trần Ngọc Tám. Ngay sau đó, chuyển trở về lĩnh vực đào tạo của ngành Quân huấn, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng Liên trường Võ khoa Thủ Đức thay thế Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm. Sau 2 tháng, hạ tuần tháng 7 cùng năm, bàn giao Liên trường Võ khoa lại cho Thiếu tướng Hồ Văn Tố.
Hạ tuần tháng 2 năm 1962, ông được chuyển trở lại đơn vị Bộ binh giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh tân lập tại Quảng Ngãi. Tháng 12 cùng năm, bàn giao Sư đoàn 25 lại cho Đại tá Lữ Lan. Đầu năm 1963, ông được chỉ định làm Trưởng phòng 4 tại Bộ Tổng tham mưu.
Ngày 16 tháng 4 năm 1964, sau cuộc Chỉnh lý nội bộ của tướng Nguyễn Khánh, ông cùng với 2 Đại tá Đặng Văn Quang, Trương Văn Chương và Trung tá Dương Hiếu Nghĩa, ngồi ghế phụ thẩm trong phiên tòa xét xử ông Ngô Đình Cẩn. Tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp Chuẩn tướng. Tháng 11 cuối năm, ông tái nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 1 Bộ binh thay thế Thiếu tướng Nguyễn Chánh Thi được cử đi làm Tư lệnh Quân đoàn I và Vùng 1 chiến thuật.
Năm 1965, ông góp sáng kiến thành lập Lực lượng Hành động cấp thời do Thiếu úy Phạm Văn Đính làm Đại đội trưởng đầu tiên. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cuối năm, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm.
Tháng 3 năm 1966, ông được lệnh bàn giao Sư đoàn 1 lại cho Chuẩn tướng Phan Xuân Nhuận. Ngay sau đó ông được cử làm Tư lệnh Quân đoàn I và Vùng 1 chiến thuật thay thế Trung tướng Nguyễn Chánh Thi bị giải nhiệm vì có liên can đến vụ ""Biến động miền Trung"". Sau một tháng, ông xin từ nhiệm chức Tư lệnh Quân đoàn I, bàn giao lại cho Trung tướng Tôn Thất Đính. Ngày 14 tháng 7 cùng năm, ông bị Hội đồng Kỷ luật ra quyết định phạt và cho giải ngũ vì có liên can đến vụ Biến động miền Trung, ông bị buộc phải giải ngũ.
Năm 1967, ông ứng cử vào Quốc hội Lưỡng viện Việt Nam Cộng hòa, đắc cử Thượng nghị sĩ trong Thượng viện nhiệm kỳ 1967-1973.
1975
Ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó được sang định cư tại Baton Rouge, Tiểu bang Louisiana, Hoa Kỳ.
Năm 2002, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 79 tuổi.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Chuân** (1923 – 2002) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Văn Điềm** (1930-1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên của trường Sĩ quan Trừ
**Nguyễn Văn Toàn** (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại
**Nguyễn Văn Trỗi** (1 tháng 2 năm 1940 – 15 tháng 10 năm 1964) là một chiến sĩ biệt động thành phố Sài Gòn, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã
**Nguyễn Văn Phước** (1926-1971), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên khi trường Võ bị Quốc gia từ Huế
**Nguyễn Văn Nên** (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1957) là một nhà chính trị người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
**Phêrô Nguyễn Văn Nhơn** (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1938) là một hồng y, giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận tước vị Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ
** Nguyễn Văn Quang** (sinh năm 1959) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016–2021.
**Nguyễn Văn Thiện** (1928-1970), nguyên là một tướng lĩnh sĩ gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ
**Nguyễn Văn Chức** (1928-2018), nguyên là một tướng lĩnh Công binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Địa phương được Quân đội Pháp
**Phêrô Nguyễn Văn Khảm** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1952) là một Giám mục Công giáo người Việt. Ông hiện đảm nhận vai trò Giám mục Chính tòa Giáo phận Mỹ Tho, Chủ tịch
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Nguyễn Văn Khương** (1924-1970), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ Quan Trừ bị do
**Nguyễn Văn Hinh** (1915 – 2004) nguyên là tướng lĩnh đầu tiên của Quốc gia Việt Nam, là sĩ quan người Việt đầu tiên được phong cấp tướng ở thời kỳ Liên hiệp Pháp, cấp
**Nguyễn Văn Hiến** (sinh năm 1954) là một tướng lĩnh về hưu của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân Việt Nam (2003-2004),
**Tôma Nguyễn Văn Trâm** (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1942) là một giám mục người Việt, từng giữ chức giám mục phụ tá của Giáo phận Xuân Lộc (1992–2005), giám mục chính tòa tiên
**Nguyễn Văn Giàu** (sinh 1932), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được
**Nguyễn Chấn** (sinh 1931), nguyên là một tướng lĩnh trong ngành Công binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa Sĩ quan Trừ bị đầu tiên
**Nguyễn Văn Lượng** (1931), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được Quân đội Pháp
**Nguyễn Văn Kha** (1922–2018) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
** Nguyễn Văn Quang** (sinh năm 1959) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX, nhiệm kỳ 2016–2021.
**Nguyễn Văn Tình **(sinh ngày 2 tháng 10 năm 1945), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh Binh chủng Đặc công,
**Nguyễn Văn Thương** (22 tháng 5 năm 1919 – 5 tháng 12 năm 2002) là một nhạc sĩ, nhà giáo, nghệ sĩ người Việt Nam. Có tác phẩm đầu tay từ năm 17 tuổi vào
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Nguyễn Văn Thuân** (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1958) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chánh án thường trực Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam, Thẩm phán
**Nguyễn Văn Bình** (sinh ngày 4 tháng 3 năm 1961) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Trưởng ban Kinh tế
**Nguyễn Văn Thể** (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1966) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương. Ông từng là Bộ
**Vinh Sơn Nguyễn Văn Long** (**Vincent Long Van Nguyen**, sinh năm 1961) là một giám mục người Úc gốc Việt, hiện giữ chức giám mục chính tòa giáo phận Parramatta, Australia và Chủ tịch Ủy
**Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản** (sinh năm 1956) là một giám mục Công giáo tại Việt Nam, hiện là giám mục chính tòa Giáo phận Hải Phòng và chủ tịch Uỷ ban Thánh Kinh trực
**Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh** (sinh năm 1955) là một giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện giữ chức giám mục chính tòa Giáo phận Đà Lạt. Trước đó, ông
**Nguyễn Văn Du** (tên gọi khác: **Nguyễn Huy Du**, sinh ngày 6 tháng 6 năm 1963 tại Bắc Ninh) là một thẩm phán người Việt Nam. Ông hiện là Phó Chánh án Tòa án nhân
**Nguyễn Văn Ninh** (sinh 1959) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn Đô đốc, nguyên Phó Chủ nhiệm kiêm Tham mưu trưởng Tổng cục Kỹ thuật, Quân
**Nguyễn Văn Hạnh** (sinh ngày 6 tháng 1 năm 1959) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Phó Chánh án Tòa án Nhân
**Phêrô Nguyễn Văn Đệ** (sinh 1946) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục phụ tá Giáo phận Bùi Chu (2005–2009), giám mục
**Nguyễn Văn Huyền** (1913 – 1995) là chính khách Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Thượng viện đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa (1967–1973), nguyên Phó tổng thống đặc trách hòa đàm dưới
**Nguyễn Văn Là** (1918-1990) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông nguyên được đào tạo trong môi trường Quân đội từ nhỏ
**Nguyễn Văn Út** (sinh ngày 30 tháng 12 năm 1969) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban Cán
**Nguyễn Văn Vĩnh** (sinh năm 1967) là luật gia, chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban Cán sự Đảng,
**Nguyễn Văn Phương** (sinh ngày 29 tháng 12 năm 1970) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Thành ủy, Bí thư Ban Cán
**Nguyễn Văn Vỹ** (1916 - 1981) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân
**Nguyễn Văn Trình** (chữ Hán: 阮文珵; 1872 - 1949), tự **Lục Quang**, hiệu **Thạch Thất**, **Thốc Sơn**, là một danh sĩ Nho học Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Cuộc
**Nguyễn Văn Nguyễn** (1910–1953), bút danh **Ngũ Yến**, là một nhà báo, nhà cách mạng Việt Nam. Ông là một trong những người Cộng sản Việt Nam thời kỳ sơ khai. ## Thân thế Ông
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Nguyễn Văn Nghĩa** (sinh năm 1964) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Thượng tướng. Ông hiện đang giữ chức vụ Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân
**Nguyễn Văn Trân** (15 tháng 1 năm 1917 – 7 tháng 12 năm 2018) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy kiêm