✨Nguyễn Văn Toàn

Nguyễn Văn Toàn

Nguyễn Văn Toàn (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia. Ra trường, được chọn phục vụ Binh chủng Kỵ binh, nên sau này ông được xem là một vị tướng xuất thân từ Thiết giáp. Có một thời gian ông chuyển sang Bộ binh, chỉ huy một Sư đoàn đóng ở Quảng Ngãi, có tin đồn ông đã lợi dụng chức vụ, cho quân vào rừng Trà My lấy vỏ cây quế rồi bán sang Hồng Kông, được các tờ báo Sóng Thần, Tuần Báo Đời,... xuất bản tại Sài Gòn. Do đó nên ông được gắn cho cái tên đầy mỉa mai là "Quế tướng công". Trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa thời bấy giờ, tướng Nguyễn Văn Toàn là một trong những tướng lĩnh được xem là tham nhũng có tiếng và cũng là một vị tướng có nhiều bê bối.

Tiểu sử & Binh nghiệp

Ông sinh ngày ngày 6 tháng 10 năm 1932 trong một gia đình gia giáo khá giả tại Phú Vang, Thừa Thiên, miền Trung Việt Nam. Thời niên thiếu, ông là học sinh trường Quốc học Khải Định ở Huế. Ông tốt nghiệp Trung học phổ thông với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).

Quân đội quốc gia Việt Nam

Năm 1950, sau khi thi đậu Tú tài và cũng vừa tròn 18 tuổi, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 52/206.032. Ông theo học khóa 3 Trần Hưng Đạo tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1950. Đang thụ huấn nửa chừng, ông bị bệnh nên xin xuất khóa để điều trị. Qua năm 1951, ông tiếp tục theo học khóa 5 Hoàng Diệu, khai giảng ngày 1 tháng 7 năm 1951. Ngày 24 tháng 4 năm 1952 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy hiện dịch. Sau khi tốt nghiệp, ông gia nhập vào Binh chủng Thiết giáp. Nửa năm sau ông được theo học khóa căn bản Thiết giáp tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn đông ở Cap Saint Jacques (Vũng Tàu). Ngày 1 tháng 4 năm 1953, ông ra trường và giữ chức vụ Chi đội trưởng Thám thính xa. Đầu năm 1954, ông được thăng cấp Trung úy, làm Chi đoàn phó Chi đoàn Thám thính.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa

Đầu năm 1956, sau một thời gian từ Quân đội quốc gia chuyển sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được cử đi du học khóa Thiết giáp cao cấp tại Học viện Thiết giáp Kỵ binh Saumur, Pháp. Mãn khóa về nước giữ chức vụ Chi đoàn trưởng Chi đoàn Thiết giáp. Cuối năm, ông được thăng cấp Đại úy và được cử giữ chức vụ Trung đoàn phó Trung đoàn 4 Thiết giáp.

Tháng 7 năm 1957, bàn giao chức vụ Trung đoàn phó lại cho Đại úy Trần Quang Khôi, ông được cử làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4 Thiết giáp ở Huế thay cho Đại úy Nguyễn Đình Bảng (sinh năm 1928 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Thị trưởng Cam Ranh). Cuối năm 1958, bàn giao Trung đoàn 4 lại cho Đại úy Nguyễn Tuấn. Đầu năm 1959, ông được thăng cấp Thiếu tá và được cử đi du học khóa Thiết giáp cao cấp tại trường Kỵ binh Fort Knox, bang Kentucky, Hoa Kỳ trong thời gian 6 tháng.

Đầu năm 1961, ông được giữ chức Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Thiết giáp tại Trại Trần Hưng Đạo, Tân Sơn Nhất do Trung tá Nguyễn Văn Thiện làm Chỉ huy trưởng. Năm 1962, ông được cử đi du học lớp Tham mưu Đặc biệt (giáo trình chống nổi loạn) tại căn cứ Fort Bragg, North Carolina, Hoa Kỳ.

Tháng 6 năm 1963, ông được bổ nhiệm làm Chỉ huy trưởng trường Thiết giáp tại Long Hải, Phước Tuy thay thế Thiếu tá Dương Văn Đô (sinh năm 1926 tại Sơn Tây, tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức. Sau cùng là Đại tá tùng sự tại Bộ chỉ huy Thiết giáp Trung ương). Cuối năm 1964, bàn giao trường Thiết giáp lại cho Trung tá Lâm Quang Thơ để đi tái nhiệm chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 4 Thiết giáp tại Đà Nẵng thay thế Trung tá Nguyễn Tuấn. Nhân dịp Quốc khánh Đệ II Cộng Hòa ngày 1 tháng 11 năm 1965, ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm.

Đầu tháng 1 năm 1967, ông được lệnh bàn giao Trung đoàn 4 Thiết giáp lại cho Thiếu tá Phan Hòa Hiệp. Trung tuần tháng 1 ông được thăng cấp Đại tá và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh thay thế Thiếu tướng Hoàng Xuân Lãm được cử đi làm Tư lệnh Quân đoàn I, Quân khu 1.

Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1970, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm.

Đầu tháng 2 năm 1972, ông được chỉ định chức vụ Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết giáp, hoán chuyển nhiệm vụ với Đại tá Phan Hòa Hiệp về làm Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh. Tháng 5 cùng năm, bàn giao chức vụ Chỉ huy trưởng Thiết giáp lại cho Đại tá Dương Văn Đô. Sau đó ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân đoàn II thay thế Trung tướng Ngô Dzu đã xin từ nhiệm do bị chỉ trích về việc chỉ huy trong chiến trận "Mùa hè đỏ lửa" năm 1972 gây tổn thất quá nhiều cho Quân đoàn II và Quân khu 2.

Đầu tháng 3 năm 1974, ông được thăng cấp Trung tướng. Cuối tháng 10 cùng năm, ông bàn giao Quân đoàn II lại cho Thiếu tướng Phạm Văn Phú để đi tái nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết giáp thay thế Chuẩn tướng Lý Tòng Bá được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 bộ binh để chiến đấu bảo vệ phía bắc Sài Gòn trước khi thất thủ.

Năm 1975

Ngày 6 tháng 1, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân đoàn III thay thế Trung tướng Dư Quốc Đống (xin từ nhiệm). Đồng thời vẫn đảm nhiệm chức Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Thiết giáp Trung ương.

*Binh chủng Thiết giáp vào thời điểm tháng 3 và tháng 4/1975, nhân sự ở Bộ chỉ huy Trung ương và Chỉ huy các đơn vị Kỵ binh trực thuộc đã biệt phái cho các Quân đoàn và Sư đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:

  • Chỉ huy trưởng - Trung tướng Nguyễn Văn Toàn
    - Chỉ huy phó - Đại tá Thẩm Nghĩa Bôi (sinh năm 1923 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt)
    - Phụ tá Chỉ huy trưởng - Đại tá Lương Bùi Tùng (sinh năm 1930 tại Bắc Ninh, tốt nghiệp Võ khoa Nam Định)
    - Tham mưu trưởng - Đại tá Nguyễn Đức Dung (tốt nghiệp khóa 5 Võ khoa Thủ Đức)
    - Chi huy Trường Thiết giáp - Đại tá Huỳnh Văn Tám (tốt nghiệp Võ khoa Thủ Đức)
    - Lữ đoàn 1 Kỵ binh - Đại tá Nguyễn Xuân Hường (sinh năm 1929 tại Quảng Nam, tốt nghiệp khóa 1 Võ bị Địa phương Trung Việt - Huế)
    -Lữ đoàn 2 Kỵ binh - Đại tá Nguyễn Văn Đồng (tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt)
    - Lữ đoàn 3 Kỵ binh - Chuẩn tướng Trần Quang Khôi
    - Lữ đoàn 4 Kỵ binh - Đại tá Trần Ngọc Trúc (sinh năm 1929, tốt nghiệp khóa 2 Võ khoa Thủ Đức)

*Quân đoàn III vào thời điểm tháng 4/1975, nhân sự trong Bộ Tư lệnh Quân đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:

  • Tư lệnh - Trung tướng Nguyễn Văn Toàn
    - Tư lệnh phó 1 - Trung tướng Nguyễn Vĩnh Nghi, kiêm Tư lệnh Bộ tư lệnh Tiền phương, Đặc trách Hành quân thay Thiếu tướng Nguyễn Văn Hiếu bị tử nạn.
    - Tư lệnh phó 2 - Thiếu tướng Nguyễn Văn Hiếu đặc trách Kế hoạch Hành quân (ngày 8 tháng 4 năm 1975, tướng Hiếu bị tử nạn, Trung tướng Nguyễn Vĩnh Nghi kiêm nhiệm Kế hoạch Hành quân Quân đoàn)
    - Tư lệnh phó 3 (Đặc trách Lãnh thổ Quân khu) - Thiếu tướng Đào Duy Ân
    - Tham mưu trưởng - Chuẩn tướng Lê Trung Tường
    - Trưởng phòng 3 - Đại tá Hoàng Đình Thọ (sinh năm 1930 tại Ninh Bình, tốt nghiệp trường Võ bị Địa phương Bắc Việt)
    - An ninh Quân đội - Đại tá Nguyễn Khuyến
    - Chỉ huy Pháo binh - Đại tá Lê Văn Trang (sinh năm 1934 tại Nam Định, tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Liên quân Đà Lạt)
    - Chỉ huy Tiếp vận - Đại tá Trần Quốc Khang (sinh năm 1931 tại Nam Định, tốt nghiệp trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định)

Chiều ngày 29 tháng 4, ông dùng trực thăng di tản ra Đệ Thất Hạm đội đang đậu ở ngoài khơi Vũng Tàu. Sau đó, ông được sang định cư ở thành phố Los Angeles, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Ngày 19 tháng 10 năm 2005, ông từ trần tại nơi định cư, thọ 73 tuổi. Ông được táng tại Nghĩa trang Rose Hill, Los Angeles, California, Hoa Kỳ.

Gia đình

Phu nhân: Bà Phan Thu Cầm Các con: Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Văn Vượng và Nguyễn Thị Thu Hằng

Huy chương

  • Bảo quốc Huân chương đệ nhị đẳng
  • 30 huy chương đủ loại
  • 2 Silver Star U.S

Chú giải

Tài liệu tham khảo

Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử quân lực Việt Nam Cộng hòa. Andrade, Dale. Trial by Fire: The 1972 Easter Offensive, America's Last Vietnam Battle. New York: Hippocrene Books, 1993. *Vien, General Cao Van, The Final Collapse. Washington DC: U.S. Army Center of Military History, 1983.

Thể loại:Sinh năm 1932 Thể loại:Mất năm 2005 Thể loại:Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa Thể loại:Người Thừa Thiên Huế Thể loại:Người Mỹ gốc Việt Thể loại:Người họ Nguyễn tại Việt Nam Thể loại:Thiếu tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa Thể loại:Bảo quốc Huân chương

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Toản** (sinh ngày 26 tháng 11 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Hải
**Nguyễn Văn Toàn** (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại
**Nguyễn Văn Toàn** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Văn Trỗi** (1 tháng 2 năm 1940 – 15 tháng 10 năm 1964) là một chiến sĩ biệt động thành phố Sài Gòn, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã
**Nguyễn Văn Điểm**(阮文點), một tướng lĩnh cao cấp của phong trào Tây Sơn. ## Hành trạng **Nguyễn Văn Điểm** là một trong các tướng lĩnh tâm phúc của Thái Đức Hoàng Đế Nguyễn Văn Nhạc.
**Nguyễn Cảnh Toàn** (28 tháng 9 năm 1926 – 8 tháng 2 năm 2017) là một Giáo sư Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
**Nguyễn Văn Huấn** () là một trong những tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. ## Công trạng Nguyễn Văn Huấn là em của Đại Tư mã Nguyễn Văn Danh. Hai anh em
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Nguyễn Văn Nên** (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1957) là một nhà chính trị người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Nguyễn Khoa Toàn** (1899-1965) là một quan triều nhà Nguyễn đồng thời là Bộ trưởng Giáo Dục và Thông Tin của quốc gia Việt Nam thời vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng của triều
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Nguyễn Văn Thể** (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1966) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương. Ông từng là Bộ
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Nguyễn Văn Trương** (; 1740 - 1810), là một trong Ngũ hổ tướng Gia Định, và là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Phêrô Nguyễn Văn Viên** (sinh 1965) là một giám mục người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm nhận vai trò giám mục phụ tá của Giáo phận Vinh Ông cũng
**Nguyễn Văn Huyên** (1905-1975) là một giáo sư, tiến sĩ, nhà sử học, nhà dân tộc học, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ
**Nguyễn Văn Duệ** (chữ Hán: 阮文睿 hay 阮文裔): một tướng lĩnh cao cấp của phong trào Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Nguyễn Văn Duệ là một đại tướng tâm phúc
**Anrê Nguyễn Văn Nam** (22 tháng 2 năm 192216 tháng 3 năm 2006) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông từng đảm trách cương vị giám mục chính tòa Giáo phận
**Nguyễn Văn Phương** (sinh ngày 29 tháng 12 năm 1970) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Thành ủy, Bí thư Ban Cán
**Nguyễn Văn Thương** (22 tháng 5 năm 1919 – 5 tháng 12 năm 2002) là một nhạc sĩ, nhà giáo, nghệ sĩ người Việt Nam. Có tác phẩm đầu tay từ năm 17 tuổi vào
**Phêrô Nguyễn Văn Nhơn** (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1938) là một hồng y, giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận tước vị Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ
**Vinh Sơn Nguyễn Văn Long** (**Vincent Long Van Nguyen**, sinh năm 1961) là một giám mục người Úc gốc Việt, hiện giữ chức giám mục chính tòa giáo phận Parramatta, Australia và Chủ tịch Ủy
**Phêrô Nguyễn Văn Khảm** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1952) là một Giám mục Công giáo người Việt. Ông hiện đảm nhận vai trò Giám mục Chính tòa Giáo phận Mỹ Tho, Chủ tịch
**Nguyễn Văn Thạc** (14/10/1952 - 30/7/1972) là liệt sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam, tác giả cuốn Nhật ký "Chuyện đời" (hay còn được biết dưới cái tên _"Mãi mãi tuổi hai mươi"_). ##
**Nguyễn Văn Tỵ** (24 tháng 2 năm 1917 - 19 tháng 1 năm 1992) là họa sĩ Việt Nam và là Tổng thư ký đầu tiên của Hội Mỹ thuật Việt Nam. Ông được trao
**Nguyễn Văn Hiệu** (sinh ngày 21 tháng 7 năm 1938 – mất ngày 23 tháng 1 năm 2022) là giáo sư, nhà vật lý, và chính trị gia của Việt Nam. Ông là ủy viên
**Nguyễn Văn Siêu** (chữ Hán: 阮文超, 1799 - 1872), ban đầu tên là **Định**, sau đổi là **Siêu**, còn gọi là **Án Sát Siêu**, tự: **Tốn Ban**, hiệu: **Phương Đình**, là nhà thơ, nhà nghiên
**Nguyễn Văn Lang** (chữ Hán: 阮文郎, 1435 - 1513) là tướng lĩnh, đại thần cuối thời Lê Sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia cuộc đảo chính lật đổ vua Lê Uy Mục,
**Nguyễn Văn Chung** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983) là một nhạc sĩ người Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Nguyễn Văn Chung sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983 tại Thành
**Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh** (sinh năm 1955) là một giám mục người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện giữ chức giám mục chính tòa Giáo phận Đà Lạt. Trước đó, ông
**Nguyễn Đình Toàn** (6 tháng 9 năm 1936 – 28 tháng 11 năm 2023) là nhà văn và nhạc sĩ người Việt định cư ở Mỹ. Ông còn có bút hiệu là **Tô Hải Vân**
Thiếu úy **Nguyễn Văn Thoa** (1952), Kỹ sư nông nghiệp, Dũng sĩ diệt máy bay Mỹ ngụy, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. ## Thân thế Nguyễn Văn Thoa, sinh năm 1952 –
**Nguyễn Văn Đạo** (10 tháng 8 năm 1937 – 11 tháng 12 năm 2006) là Nhà cơ học hàng đầu của Việt Nam. Ông là chuyên gia trong lĩnh vực: Dao động phi tuyến và
**Nguyễn Văn Khảo** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên Cục trưởng Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc, Bộ Công an Việt Nam. ## Tiểu
**Nguyễn Văn Vỹ** (1916 - 1981) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân
nhỏ|Thái Văn Toản ** Thái Văn Toản** (chữ Hán: 蔡文瓚, 1885–1952) là một thượng thư bộ lại triều Nguyễn. ## Thân thế Ông Thái Văn Toản sinh ra tại Huế ngày 27 tháng 12 năm
**Nguyễn Văn Sơn** (sinh năm 1961) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thượng tướng. Ông từng là Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Nguyễn Đình Toàn** (sinh năm 1986) là một vận động viên Taekwondo người Việt Nam. Anh là vô địch Đông Nam Á , vô địch châu Á và vô địch thế giới nội dung biểu
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang** (8 tháng 1 năm 1931 – 5 tháng 10 năm 2017) là một giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma tại Việt Nam. Ông nguyên là Giám mục chính
**Nguyễn Trọng Toán** (sinh năm 1981 tại Đắk Lắk) là một nhà toán học người Việt, giáo sư tại Đại học bang Pennsylvania. Giáo sư Toán nghiên cứu về giải tích, phương trình đạo hàm
**Nguyễn Văn Danh** (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1962) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội Việt
**Nguyễn Văn Ngọc** (1 tháng 3 năm 1890 - 26 tháng 4 năm 1942) tự **Ôn Như** là nhà văn, nhà giáo, nhà nghiên cứu văn hoá Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm
**Nguyễn Văn Xuân** (1921-2007), là một học giả, nhà văn và nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Xuân** sinh ngày 10 tháng 5 năm 1921 tại làng Thanh Chiêm, xã Điện Phương,
**Nguyễn Văn Hinh** (1915 – 2004) nguyên là tướng lĩnh đầu tiên của Quốc gia Việt Nam, là sĩ quan người Việt đầu tiên được phong cấp tướng ở thời kỳ Liên hiệp Pháp, cấp
nhỏ|Nguyễn Văn Sâm **Nguyễn Văn Sâm** (27 tháng 9 năm 1898 -10 tháng 10 năm 1947) là một nhà báo và chính khách Việt Nam. Ông được vua Bảo Đại đề cử làm khâm sai