Nguyễn Văn Khương (1924-1970), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ Quan Trừ bị do Quốc gia Việt Nam được sự hỗ trợ và cố vấn của Quân đội Pháp mở ra để đào tạo sĩ quan người Việt ở Nam phần. Ông đã phục vụ trong đơn vị Bộ binh bắt đầu từ chức vụ Trung đội trưởng cho đến Tham mưu trưởng Sư đoàn. Năm 1968, ông được chuyển nhiệm vụ sang lĩnh vực Hành chính Quân sự. Năm 1970, khi đang là Đại tá Tỉnh trưởng một tỉnh ở miền Tây Nam phần, ông bị tử trận được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh vào tháng 10 năm 1924, trong một gia đình điền chủ tại Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, miền tây Nam phần Việt Nam. Năm 1945, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Cần Thơ với văn bằng Tú tài bán phần (Part I). Năm 1949, ông được tuyển dụng làm thư ký trong Sở Hầm mỏ ở Sài Gòn của Chính quyền Bảo hộ Pháp.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Cuối tháng 9 năm 1952, thi hành động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 44/101.883. Được theo học khóa 2 Phụng Sự tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1952. Ngày 1 tháng 4 năm 1953 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường, ông được chuyển đến phục vụ tại Tiểu khu Mỹ Tho.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Cuối tháng 10 năm 1955, sau khi nền Đệ nhất Cộng hòa ra đời, chuyển sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Phụ tá Trưởng phòng 4 của Đệ nhất Quân khu Nam Việt do Thiếu tá Khưu Ngọc Tước làm Trưởng phòng.
Đầu năm 1960, ông được thăng cấp Đại úy, chuyển ra đơn vị tác chiến, ông được cử giữ chức vụ Trưởng phòng 4 của Sư đoàn 21 Bộ binh do Đại tá Trần Thiện Khiêm làm Tư lệnh.
Đầu tháng 2 năm 1964, sau cuộc Chỉnh lý nội bộ các tướng lãnh trong Hội đông Quân nhân Cách mạng để giành quyền lãnh đạo của tướng Nguyễn Khánh, ông được thăng cấp Thiếu tá và được cử làm Tham mưu trưởng Sư đoàn 21, lần lượt dưới quyền 2 Tư lệnh Sư đoàn: Đại tá Cao Hảo Hớn (11/1963-6/1964), Đại tá Đặng Văn Quang (6/1964-3/1965). Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được đặc cách thăng cấp Trung tá được cử giữ chức Chỉ huy trưởng Yếu khu Trà Nóc tại Thị xã Cần Thơ.
Thượng tuần tháng 3 năm 1968, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Phong Dinh (nay là Tp Cần Thơ) thay thế Trung tá Phạm Bá Hoa. Ngay sau khi nhậm chức Tỉnh trưởng Phong Dinh, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm.
Tử trận
Sáng ngày 19 tháng 7 năm 1970, ông tử trận do trúng đạn B40 của địch quân phục kích tại Rạch Gói, Tầm Vu khi đang ngồi trên xe Jeep trên đường đến khánh thành ngôi trường Tiểu học tại một xã thuộc tỉnh Phong Dinh. Hưởng dương 46 tuổi.
Ông được truy thăng cấp bậc Chuẩn tướng và truy tặng đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương.
Tang lễ được tổ chức theo Lễ nghi Quân cách của một tướng lãnh. An táng tại Nghĩa trang Gia tộc ở Long Hồ, Vĩnh Long (nay thuộc phường 4, Tp Vĩnh Long).
Sau khi ông tử trận, Đại tá Lê Văn Hưng được bổ nhiệm thay thế ông làm tỉnh trưởng Phong Dinh.
Gia đình
Thân phụ: Cụ Nguyễn Văn Cẩm
Bào đệ: Ông Nguyễn Văn Bia (Sĩ quan QLVNCH)
*Phu nhân: Bà Phạm Thị Thôi (em gái của Trung tá Phạm Thành Gia, sĩ quan QLVNCH)
:Ông bà có năm người con gồm: 2 trai, 3 gái:
Nguyễn Thị Ngọc Bích, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Thị Thanh Loan.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Khương** (1924-1970), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ Quan Trừ bị do
**Nguyễn Văn Điểm**(阮文點), một tướng lĩnh cao cấp của phong trào Tây Sơn. ## Hành trạng **Nguyễn Văn Điểm** là một trong các tướng lĩnh tâm phúc của Thái Đức Hoàng Đế Nguyễn Văn Nhạc.
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Nguyễn Văn Lang** (chữ Hán: 阮文郎, 1435 - 1513) là tướng lĩnh, đại thần cuối thời Lê Sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia cuộc đảo chính lật đổ vua Lê Uy Mục,
**Nguyễn Văn Huyền** (1913 – 1995) là chính khách Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Thượng viện đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa (1967–1973), nguyên Phó tổng thống đặc trách hòa đàm dưới
**Nguyễn Văn Kha** (1922–2018) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
**Nguyễn Văn Thinh** (1888 – 10 tháng 11 năm 1946) là một bác sĩ và chính trị gia người Việt giữa thế kỷ 20. Ông cũng là thủ tướng đầu tiên của chính phủ Cộng
**Nguyễn Văn Lưu** (sinh ngày 16 tháng 2 năm 1951, tên thường gọi: **Phi Hùng**, quê quán ở ấp Mương Điều, xã Tạ An Khương, huyện Đầm Dơi, Cà Mau) là đại biểu Quốc hội
Chân dung Nguyễn An Khương **Nguyễn An Khương** hay **Nguyễn An Khang** (1860-1931); là dịch giả và là chí sĩ ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. Ông là cha của nhà
**Nguyễn Đức Khương** là một chuyên gia tài chính người Việt. Ông là người Việt đầu tiên được lọt vào top 10 (xếp ở vị trí thứ 7 ) chuyên gia kinh tế trẻ hàng
**Nguyễn Tri Khương** (1890-1962) là một nghệ sĩ và là soạn giả cải lương danh tiếng tại miền Nam Việt Nam đầu thế kỷ 20. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là vở cải
**Lê Văn Khương** (1914–1941), bí danh **Mười Đen**, là một nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy Gia Định, Ủy viên Thường vụ Xứ ủy Nam Kỳ của Đảng Cộng sản Đông Dương.
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Văn Đông** (15 tháng 3 năm 1932 – 26 tháng 2 năm 2018) nguyên là một sĩ quan bộ binh cao cấp trong Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang
**Khương Công Phụ** (, 731 - 805) tự **Đức Văn** () là một tể tướng dưới triều Đường Đức Tông, đỗ trạng nguyên năm 780. ## Tiểu sử Khương Công Phụ xuất thân từ hương
**Khương** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc (chữ Hán: 姜, Bính âm: Jiang), Triều Tiên (Hangul: 강, phiên âm latinh Kang hoặc Gang) và Việt Nam. Tại
**Nguyễn An Ninh** (15 tháng 9 năm 1900 - 14 tháng 8 năm 1943) là nhà văn, nhà báo, nhà nghiên cứu tôn giáo và là nhà cách mạng ở đầu thế kỷ 20 trong
**Khương Mễ** (1916 – 2004) là nhà quay phim, đạo diễn điện ảnh Việt Nam, ông chủ yếu hoạt động ở dòng phim tài liệu. Khương Mễ là người chế tạo thành công máy in
**Khương Hữu Điểu** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1931) là kỹ sư, chuyên viên, công chức và chính khách người Việt Nam, cựu Thứ trưởng Bộ Thương mại và Công Kỹ nghệ, Thứ trưởng
**Nguyễn Xuân Phúc** (sinh ngày 20 tháng 7 năm 1954 tại Quảng Nam) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyễn Cư Trinh** (chữ Hán: _阮居貞_, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên. Ông là danh tướng, danh sĩ
**Trần Văn Khê** (24 tháng 7 năm 1921 – 24 tháng 6 năm 2015), còn có nghệ danh **Hải Minh**, là một nhà nghiên cứu văn hóa, âm nhạc cổ truyền nổi tiếng ở Việt
**Hoàng Khương** tên thật là Nguyễn Văn Khương (sinh 1975-) tại Khánh Hòa là một nhà báo Việt Nam. Ông được biết đến vì có những bài phóng sự chuyên đề trên báo Tuổi Trẻ.
**Khương Hữu Long** (1890 – 23 tháng 2 năm 1983) là bác sĩ và chính khách người Việt Nam, cựu Tổng trưởng Bộ Y tế và Xã hội Cộng hòa tự trị Nam Kỳ dưới
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954** gắn liền với hai sự kiện có ảnh hưởng căn bản và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội Việt Nam:
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Trần Văn Giàu** (11 tháng 9 năm 1911 – 16 tháng 12 năm 2010) là nhà hoạt động cách mạng lão thành, nguyên Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, nguyên Chủ tịch Ủy ban kháng
**Trường Đại học Sư phạm** (tiếng Anh: _Thai Nguyen University of Education_) là một trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên. Trường có vai trò là trung tâm đào tạo đại học,
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Nguyễn Sỹ Tỳ** (6 tháng 6 năm 1922 – 20 tháng 8 năm 2008) là nhà giáo và nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam. Ông được biết tới với vai trò là Hiệu trưởng
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**Ván bài lật ngửa** là bộ phim nhựa trắng đen 8 tập về đề tài gián điệp do Xí nghiệp phim Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Hãng phim Giải Phóng) sản
**Nguyễn Cảnh Kiên** (阮景健 21 tháng 8 1553 - 4 tháng 8 1619) là một vị tướng thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, làm quan tới chức Tả Đô đốc Thượng tướng
**Nguyễn Khắc Thận** (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1974) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban
**Bệnh viện Đa khoa Thảo Nguyên** là bệnh viện cấp huyện ở tỉnh Sơn La do Bộ Nông nghiệp quản lý. Bệnh viện có vai trò y tế cho 14 xã thuộc huyện Vân Hồ
**Nguyễn Chí Phi** (2 tháng 11 năm 1954 - 17 tháng 3 năm 2020) là một Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
**Khuông Việt** (匡越, 933-1011) trước tên là **Ngô Chân Lưu** (吳真流), tu chùa Phật Đà, làng Cát Lợi, Thường Lạc (nay là Vệ Linh, Sóc Sơn, Hà Nội). Sư là người Cát Lợi, hậu duệ
**Nguyên Hạ** (407-479) là tướng nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Nguyên Hạ vốn có tên là **Thốc Phát Phá Khương**, tên Tiên Ti là **Hạ Đầu Bạt** hay **Giá
**Đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.27**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam kết nối Đông Nam Bộ với vùng
Nguyên Thủy Thiên Tôn **Nguyên Thủy Thiên Tôn** (chữ Hán: 元始天尊) là vị thần tiên tối cao của Đạo giáo, đứng thứ hai trong Tam Thanh với ngôi vị Ngọc Thanh. Hai vị kia là
**Người Khương** (, Hán-Việt: Khương tộc) là một nhóm sắc tộc tại Trung Quốc. Họ tạo thành một trong số 56 dân tộc tại Trung Quốc, được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Khương Tề** (chữ Hán: 姜齐), hay **Khương tính Tề quốc** (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Khương Đại Vệ** (Hoa phồn thể: 姜大衛, Hoa giản thể: 姜大卫, bính âm: _Jiāng Dàwèi_, tiếng Anh: _David Chiang Dawei_) (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1947) là một diễn viên của rất nhiều bộ
**Nguyễn Hữu Thể** (sinh năm 1959) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XV,