Nguyễn Văn Lượng (1931), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được Quân đội Pháp hỗ trợ Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra được ở miền Bắc Việt Nam nhằm mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục vụ trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Ra trường ông phục vụ trong đơn vị Bộ binh, 6 tháng sau chuyển sang Quân chủng Không quân.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh vào tháng 2 năm 1931 trong một gia đình Nho học tại tỉnh Kiến An, miền Bắc Việt Nam. Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp ở Hải Phòng với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Cuối tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia trong Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/600.101. Theo học khóa Lê Lợi tại trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định, khai giảng và mãn khóa cùng thời điểm với khóa 1 Lê Văn Duyệt ở trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức từ ngày 1 tháng 10 năm 1951 đến ngày 1 tháng 6 năm 1952. Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường, ông được điều đi phục vụ trong một Tiểu đoàn Khinh binh. Tháng 12 năm 1952, cùng trong số 15 người trúng tuyển chuyển sang Quân chủng Không quân. Theo học khóa 2 Hoa tiêu Quan sát tại Trung tâm Huấn luyện Không quân Nha Trang. Tháng 8 năm 1953 mãn khóa về phục vụ trong Phi đoàn 2 Quan sát.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Cuối năm 1955, sau khi Quân đội Quốc gia được nền Đệ nhất Cộng hòa đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Trung úy và được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Phi đoàn 2 Quan sát tại Nha Trang thay thế Đại úy Võ Dinh. Đầu năm 1959, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm.
Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Chính quyền Tổng thống Ngô Đình Diệm (ngày 1 tháng 11). Ngày 3 tháng 11 ông được thăng cấp Thiếu tá và được cử đi làm Liên đoàn trưởng Liên đoàn khóa sinh thuộc Trung tâm Huấn luyện Không quân ở Nha Trang. Đầu năm 1967, ông được thang cấp Trung tá giữ chức vụ Chỉ huy phó Trung tâm Huấn luyện Không quân.
*Thời gian làm Liên đoàn trưởng khóa sinh và Chỉ huy phó ở Trung tâm Huấn luyện Không quân, trải qua 3 vị Chỉ huy trưởng:
-Trung tá Phạm Ngọc Sang (1964-1967)
-Trung tá Nguyễn Văn Ngọc (1965-1969)
-Đại tá Nguyễn Ngọc Oánh (1969-1975).
Tháng 7 năm 1970, ông được thăng cấp Đại tá và được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 2 Không quân tân lập tại Nha Trang và ở chức vụ này cho đến đầu tháng 4 năm 1975.
Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1972, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.
1975
Ngày 29 tháng 4, ông di tản khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại Mountain View, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Văn Lượng** (1931), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được Quân đội Pháp
**Nguyễn Văn Thiện** là một sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện là Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. ## Tiểu sử Khi còn mang quân
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
thumb|Cấp hiệu cầu vai _Brigadier general_ [[Lục quân Hoa Kỳ.]] thumb|Cấp hiệu cầu vai _Brigadier_ [[Lục quân Anh.]] **Chuẩn tướng** (tiếng Anh: _Brigadier_) là quân hàm sĩ quan cao cấp trong quân đội của một
**Nguyễn Văn Điềm** (1930-1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên của trường Sĩ quan Trừ
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Nguyễn Văn Trỗi** (1 tháng 2 năm 1940 – 15 tháng 10 năm 1964) là một chiến sĩ biệt động thành phố Sài Gòn, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã
**Nguyễn Văn Toàn** (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
**Nguyễn Văn Hinh** (1915 – 2004) nguyên là tướng lĩnh đầu tiên của Quốc gia Việt Nam, là sĩ quan người Việt đầu tiên được phong cấp tướng ở thời kỳ Liên hiệp Pháp, cấp
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Nguyễn Văn Chuân** (1923 – 2002) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Nguyễn Văn Thành** (sinh năm 1957) là một chính khách, tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Lý luận Trung ương
**Nguyễn Văn Nên** (sinh ngày 14 tháng 7 năm 1957) là một nhà chính trị người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Dương Văn Đức** (1925 - 2000) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của
**Nguyễn Văn Tình **(sinh ngày 2 tháng 10 năm 1945), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh Binh chủng Đặc công,
**Nguyễn Văn Vỹ** (1916 - 1981) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân
**Vinh Sơn Nguyễn Văn Long** (**Vincent Long Van Nguyen**, sinh năm 1961) là một giám mục người Úc gốc Việt, hiện giữ chức giám mục chính tòa giáo phận Parramatta, Australia và Chủ tịch Ủy
**Nguyễn Văn Thể** (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1966) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương. Ông từng là Bộ
** Nguyễn Văn Quang** (sinh năm 1959) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016–2021.
**Nguyễn Văn Nghĩa** (sinh năm 1964) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Thượng tướng. Ông hiện đang giữ chức vụ Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân
**Nguyễn Văn Út** (sinh ngày 30 tháng 12 năm 1969) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ban Cán
**Nguyễn Văn Huyền** (1913 – 1995) là chính khách Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Thượng viện đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa (1967–1973), nguyên Phó tổng thống đặc trách hòa đàm dưới
nhỏ|phải|Tượng Nguyễn Văn Bứa tại Chiến khu D **Nguyễn Văn Bứa** (1922–1986), bí danh **Hồng Lâm**, là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Tên của ông được đặt cho
**Nguyễn Văn Lượng** (sinh 1957, tại Hải Phòng) là một đạo diễn, diễn viên, nghệ sĩ ưu tú Việt Nam. Ông được biết đến nhiều qua các bộ phim truyền hình "_Mụ Lẫm_", "_Con Vá_",
**Nguyễn Văn Trân** (15 tháng 1 năm 1917 – 7 tháng 12 năm 2018) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy kiêm
**Nguyễn Văn Trình** (chữ Hán: 阮文珵; 1872 - 1949), tự **Lục Quang**, hiệu **Thạch Thất**, **Thốc Sơn**, là một danh sĩ Nho học Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. ## Cuộc
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Phạm Thị Huệ** (sinh năm 1996) là một nữ vận động viên điền kinh người Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Thị Huệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại thôn Tân Lương xã
**Nguyễn Hữu Hạnh** (26 tháng 8 năm 1924 – 29 tháng 9 năm 2019) là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng, tình báo viên
**Trần Văn Minh** (1932 - 1997) nguyên là tướng lãnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Cuộc nổi dậy Lê Duy Lương** (khởi phát: 1832, kết thúc: 1837 hoặc 1838) là cuộc nổi dậy của đa số người Mường ở Hòa Bình và Thanh Hóa dưới sự lãnh đạo của con
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
**Trần Văn Cẩm** (1930-2021), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Địa
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Lê Nguyên Vỹ** (1933 – 1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
**Đặng Văn Quang** (1929-2011) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên của trường Võ bị Quốc gia
**Vũ Văn Giai** (1934–2012), nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Quốc gia. Ban đầu ông được
**Trần Văn Nhựt** (1935-2015), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân vào thời kỳ cuối
**Lê Quang Lưỡng** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
**Hồ Văn Kỳ Thoại** (1933 - 2022), nguyên là một tướng lĩnh Hải Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hải hàm Phó Đề đốc, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Nguyễn Bá Liên** (1933-1969), nguyên là một sĩ quan cao cấp thuộc Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân thời kỳ Quân đội Quốc
**Nguyễn Bính** (tên thật là **Nguyễn Trọng Bính**; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài