Nguyễn Trọng Xuyên (1926–2012) là một tướng lĩnh cấp cao, quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Tư lệnh Quân khu 6 thuộc Bộ Tư lệnh Miền (B2). Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VI, VII. Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương; Đại biểu Quốc hội khoá VIII, IX,
Thân thế
Ông sinh ngày 10 tháng 10 năm 1926 tại xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Đại tướng Nguyễn Quyết là vai cậu của ông.
Cha mất sớm khi ông mới được 3 tháng tuổi, nhà nghèo nhưng mẹ ông vẫn tảo tần nuôi ông ăn học. Năm ông 13 tuổi, vì không thể tiếp tục cho con ăn học được nữa, mẹ ông đem cầm cố mảnh ruộng duy nhất của gia đình lấy tiền cho ông sang Phnôm Pênh nương nhờ người chú để tiếp tục học hành. Hai năm sau, mẹ ông mất vì bệnh tật trong nghèo khó. Mãi đến đầu năm 1944, khi bà nội mất, ông mới theo chú về quê chịu tang, sau đó trở lại Phnôm Pênh, theo học nghề tại một xưởng may.
Con đường binh nghiệp
Tại xưởng may, ông có dịp tiếp xúc với một số đảng viên Cộng sản và bắt đầu chịu ảnh hưởng của họ về tư tưởng cách mạng và độc lập dân tộc. Cuối năm 1944, ông cùng với một số bạn bè Việt kiều yêu nước về Sài Gòn tham gia lực lượng bán quân sự chống Pháp do người Nhật lập ra. Tuy nhiên, sau khi thấy người Nhật không giữ lời hứa trao trả độc lập, ông cùng một số bạn bè ly khai để gia nhập phong trào Việt Minh, sau đó tham gia giành chính quyền trong Cách mạng tháng 8 tại Sài Gòn.
Sau khi quân Pháp nổ súng tái chiếm Nam Bộ, ông tham gia chiến đấu trên cương vị Trung đội phó thuộc Bộ đội Nguyễn Văn Vĩnh. Từ tháng 6 năm 1946 đến tháng 2 năm 1948, ông lần lượt giữ các chức vụ Trung đội phó, Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 1, Sư đoàn 27, Khu 5. Tháng 9 năm 1946, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
Từ tháng 3 năm 1948 đến tháng 12 năm 1949, ông lần lượt là Đại đội trưởng chủ lực Khu 6, Tổ trưởng Tổ tác chiến thuộc Trung đoàn 80 tỉnh Khánh Hòa; Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 121, Liên Trung đoàn 80–83.
Từ tháng 1 năm 1950 đến tháng 12 năm 1954, ông lần lượt giữ các chức vụ Tiểu đoàn phó Thị đội Nha Trang, Đại đội Độc lập 252; Tiểu đoàn phó phụ trách Liên Đại đội Nam Khánh, kiêm Huyện đội phó Nam Khánh, tỉnh Khánh Hòa; Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 88; Tham mưu trưởng Trung đoàn 96, Sư đoàn 305.
Từ tháng 1 năm 1955 đến tháng 3 năm 1960, ông lần lượt là Trung đoàn phó – Tham mưu trưởng; Trung đoàn trưởng Trung đoàn 108, Sư đoàn 305; Tham mưu phó Sư đoàn 305; Học viên Trường Trung cao Quân sự.
Từ tháng 4 năm 1960 đến tháng 5 năm 1966, ông vào Nam chiến đấu, là Tham mưu trưởng Lữ đoàn 303; tháng 8 năm 1961, được bổ nhiệm Tham mưu trưởng Khu 6.
Từ tháng 6 năm 1966 đến tháng 1 năm 1969, ông là Phó Tư lệnh Quân khu 10, Phó ban Quân sự T10 Nam bộ; từ tháng 2 năm 1969 đến tháng 12 năm 1972 là Phó Tư lệnh, Tư lệnh Quân khu 6, Thường vụ Đảng ủy Quân khu.
Từ tháng 1 năm 1973 đến tháng 1 năm 1977, ông là Trưởng đoàn quân sự Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, trong Ban liên hợp quân sự bốn bên khu vực Phan Thiết; Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thuận Hải.
Từ tháng 2 năm 1977 đến tháng 2 năm 1979, ông học tại Học viện Quân sự cao cấp; sau đó giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 3, Thường vụ Đảng ủy Quân khu (đến tháng 12 năm 1984); được phong hàm Thiếu tướng (tháng 1 năm 1983).
Từ tháng 1 năm 1985 đến tháng 3 năm 1986, ông làm Trưởng đoàn kiêm Phó Bí thư, Đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Cuba.
Từ tháng 4 năm 1986 đến 1988, ông tiếp tục giữ chức Tư lệnh Quân khu 3, Bí thư Đảng ủy Quân khu.
Từ tháng 1 năm 1989, ông giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Trọng Xuyên** (1926–2012) là một tướng lĩnh cấp cao, quân hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Tư
**Nguyễn Đức Xuyên** (阮德川) (1759 – 1824) là một võ quan đại thần dưới triều Nguyễn. Ông tham gia cuộc chiến của chúa Nguyễn Ánh chống lại triều Tây Sơn rồi làm quan dưới thời
**Nguyễn Trọng Luật** (sinh tháng 5 năm 1929) là cựu sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông khởi đầu binh nghiệp từ chức chỉ huy chi đội thiết kỵ
**Nguyễn Thị Xuyên** (chữ Hán: 阮氏川; 24 tháng 7 năm 1808 – 30 tháng 9 năm 1885), còn có húy là **Quyên**, phong hiệu **Nhị giai Thục phi** (二階淑妃), là một cung phi của vua
**Nguyễn Hữu Xuyến** (1917–2007), bí danh **Tám Xuyến**, **Tám Kiến Quốc**, là một vị tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm Trung tướng, ông đảm nhận chức vụ Tư lệnh
Vị trí của Quảng Nguyên (vàng) trong Tứ Xuyên **Quảng Nguyên** (广元市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. ## Các đơn vị hành chính Địa cấp
phải|Sáu sáng lập viên của [[trường Dục Thanh và công ty Liên Thành: Hồ Tá Bang, **Nguyễn Trọng Lội (hàng trên, giữa)**, Nguyễn Quý Anh (hàng trên), Nguyễn Hiệt Chi, Trần Lệ Chất, Ngô Văn
**Nguyễn Trọng Tâm** (1927–2014), tên thường gọi **Bảy Tâm**, bí danh **Bảy B.K**, là Trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. ## Thân thế Nguyễn Trọng
**Nguyễn Quyết ** (tên khai sinh: **Nguyễn Tiến Văn**) (20 tháng 8 năm 1922 - 23 tháng 12 năm 2024) là một chính trị gia người Việt Nam, nhà hoạt động cách mạng, tướng lĩnh
**Mộc Quán** (1876-1953) tên thật là **Nguyễn Trọng Quyền** là một soạn giả lớn khai sinh dòng sân khấu cải lương tuồng Tàu, được suy tôn là **Hậu tổ cải lương**. ## Tiểu sử *Ông
**Nguyễn Trọng Hiền** (sinh 1963 tại Đà Nẵng) là một nhà vật lý người Mỹ gốc Việt, hiện là giám sát viên nhóm Thiết bị Thiên văn, chuyên gia nghiên cứu chuyên sâu của Phân
**Nguyễn Trọng Trúc** (12 tháng 04 năm 1943 tại Hà Nội - 29 tháng 11 năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh ) là một nhà quản lý thể thao Việt Nam, người đã
**Cuộc nổi dậy ở Ba Xuyên năm 1841**, là một cuộc nổi dậy chống lại nhà Nguyễn thời vua Thiệu Trị, xảy ra trên địa bàn phủ Ba Xuyên lúc bấy giờ (nay là tỉnh
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
:_Bài này viết về công chúa con vua Gia Long, về công nữ có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Khoát._ **Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến** (chữ Hán: 阮福玉玔; 20 tháng 10 năm 1792 – 1851),
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Vạn Nguyên** là một thành phố cấp huyện thuộc địa cấp thị Đạt Châu, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc, với diện tích 4.065 km². ## Lịch sử Thời Tần lập ra huyện Đãng Cừ thuộc Ba
Sau đây là danh sách các nhân vật của loạt manga và anime **_Enen no Shouboutai_**. ## Thế giới ### Hoàng quốc Tokyo Mặc dù được mệnh danh như là một "quốc gia" hay "đế
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
phải|nhỏ|Nguyễn Thông. **Nguyễn Thông** (1827–1884), tự **Hy Phần**, hiệu **Kỳ Xuyên**, biệt hiệu **Độn Am**; là quan nhà Nguyễn và là danh sĩ Việt Nam ở nửa đầu thế kỷ 19. Ngoài ra, ông chính
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Nguyễn Phúc Miên Bàng** (chữ Hán: 阮福綿㝑; 5 tháng 6 năm 1838 – 19 tháng 8 năm 1902), tước phong **An Xuyên vương** (安川王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Ngọc Châu** (chữ Hán: 阮福玉珠; 1782 – 1847), phong hiệu **Bình Thái Công chúa** (平泰公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nguyễn Cư Trinh** (chữ Hán: _阮居貞_, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên. Ông là danh tướng, danh sĩ
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Tiến Lâm** hay **Nguyễn Tấn Lâm** (阮進林, ?-1847), là danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Nguyễn Tiến Lâm là người huyện Hương Trà, tỉnh Thừa
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Dư** (chữ Hán: **阮與**, ?-?; thường được gọi là **Nguyễn Dữ**- **阮餘**) là một danh sĩ thời Lê sơ, thời nhà Mạc sống vào khoảng thế kỷ XVI và là tác giả sách _Truyền
**Nguyễn Phúc Miên Túc** (còn có âm đọc là **Tú**) (chữ Hán: 阮福綿宿; 26 tháng 2 năm 1827 - 1 tháng 1 năm 1854), tước phong **Ba Xuyên Quận công** (巴川郡公), là một hoàng tử
Tỏi từ lâu đã là nguyên liệu không thể thiếu trong mỗi nhà được biết đến như một vị thuốc giúp sát khuẩn trị khó tiêu. Những nghiên cứu gần đây cho thấy ăn tỏi
- Bột hoa nhài là cải thiện tiêu hóa, bổ trợ trong việc loại bỏ độc tố và giúp giảm cân. Bột hoa nhài cũng giúp đẩy mạnh quá trình trao đổi chất, cải thiện
**Chiến dịch Tây Nguyên** (từ 4 tháng 3 đến 3 tháng 4 năm 1975), mật danh **Chiến dịch 275**, là chiến dịch mở đầu cuộc Tổng tấn công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
**Nguyễn Thái Học** (chữ Hán: 阮太學; 30/12/1902 – 17/6/1930) là nhà cách mạng Việt Nam chủ trương dùng vũ lực lật đổ chính quyền thực dân Pháp, giành độc lập cho Việt Nam. Ông là
**Quân đội nhà Nguyễn** (chữ Hán: 軍次 / **Quân thứ**) là tên gọi các lực lượng vũ trang chính quy của triều Nguyễn từ thời điểm lập quốc cho đến đời vua Tự Đức. Sau
**Nguyễn Phúc Luân** (chữ Hán: 阮福㫻, 11 tháng 6 năm 1733 - 24 tháng 10 năm 1765) hay **Nguyễn Phúc Côn**, còn gọi là **Nguyễn Hưng Tổ** (阮興祖), là một Vương tử ở Đàng Trong,
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Hữu Tiến** (chữ Hán: 阮有進, 1602-1666), là một danh tướng của chúa Nguyễn ở Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp **Nguyễn Hữu Tiến** sinh năm Nhâm Dần
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Gia Thiều** (阮嘉韶, 22 tháng 3,1741-22 tháng 6,1798), tức **Ôn Như Hầu**, là một nhà thơ Việt Nam thời Vua Lê Hiển Tông. Ông là tác giả _Cung oán ngâm khúc_, tác phẩm nổi
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Huy Lượng** (chữ Hán: 阮輝諒; 1750 - 1808) là nhà chính trị, danh sĩ nổi tiếng ở cuối đời Lê trung hưng, nhà Tây Sơn đến đầu đời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh
**Viện nguyên lão** là một tổ chức chính trị ở La Mã cổ đại. Đây là một tổ chức lâu dài nhất trong lịch sử La Mã, được thành lập trong những ngày đầu tiên
**Cầy thảo nguyên**, còn gọi là **dúi đồng cỏ** hay là **sóc chó** (tên khoa học **Cynomys**) là loài gặm nhấm ăn cỏ biết đào hang có nguồn gốc từ những đồng cỏ ở Bắc
thumb|Dây cầu nguyện đen trong môn phái [[Chính thống giáo Đông phương]] thumb|left|Dây cầu nguyện đa dạng màu sắc **Dây cầu nguyện** ( - _komboskini_; - _chotki_ (most common term) or - _vervitsa_ (literal translation);