✨Người Tajik

Người Tajik

Người Tajik (: Tājīk, ) là một dân tộc thuộc Nhóm sắc tộc Iran có vùng cư trú truyền thống ở Trung Á, gồm Tajikistan, Afghanistan và Uzbekistan, Nga và Trung Quốc. Tajik là dân tộc lớn nhất ở Tajikistan, và lớn thứ hai ở Afghanistan, chiếm hơn một nửa dân số Tajik toàn cầu.

Người Tajik nói tiếng Tajik, là một ngôn ngữ Ba Tư nhóm Tây Iran thuộc Ngữ chi Iran của Ngữ tộc Indo-Iran trong Ngữ hệ Ấn-Âu. Đại bộ phận người Tajik ngày nay theo Islam giáo dòng Sunni, một bộ phận nhỏ theo dòng Shia.

Tại Tajikistan kể từ cuộc điều tra dân số Liên Xô năm 1939 đã đưa các nhóm dân tộc nhỏ là người Pamiri và người Yaghnobi vào Tajik .

Tại Trung Quốc thuật ngữ "Người Tajik Tân Cương" dùng để chỉ các nhóm dân tộc Pamiri ở Tân Cương, những người nói tiếng Pamiri của nhóm ngôn ngữ Đông Iran .

Ở Afghanistan người Pamiri được coi là một dân tộc riêng biệt .

Trong tiếng Ba Tư mới thuật ngữ "Tajik", vốn ban đầu để chỉ người Ba Tư hoặc người Iran ở phía đông, đã trở thành chấp nhận trong nhiều thập kỷ qua, đặc biệt là hậu quả của cách phân loại của chính quyền Liên Xô ở miền Trung Châu Á .

Một cách gọi tên thay thế khác cho người Tajik là người "Đông Ba Tư" . Người nói tiếng Ba Tư gọi là Fārsīwān, và người nói tiếng Tajik là Dīhgān, nghĩa từ là "nông dân" hoặc "dân làng định cư", nó trái ngược với "dân du mục". "Định cư" được sử dụng để mô tả lớp các ông trùm sở hữu đất đai là "người Ba Tư có dòng máu quý tộc", phân biệt với người Ả Rập, Thổ Nhĩ Kỳ và La Mã trong thời Sassanid và Hồi giáo sơ kỳ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Tajik** (: _Tājīk_, ) là một dân tộc thuộc Nhóm sắc tộc Iran có vùng cư trú truyền thống ở Trung Á, gồm Tajikistan, Afghanistan và Uzbekistan, Nga và Trung Quốc. Tajik là dân
**Người Tajik Trung Quốc** (Sariquli Tajik: tudʒik, _Tujik_; Giản thể: 塔吉克族, Bính âm: Tǎjíkè Zú, Hán Việt: Tháp Cát Khắc tộc), là nhóm dân tộc Tajik sống ở Khu tự trị Uyghur Tân Cương tại
**Tiếng Tajik**, **Tajiki**, (đôi khi viết _Tadjik_ hoặc _Tadzhik_; , , ) là ngôn ngữ của người Tajik ở Trung Á. Đây là ngôn ngữ chính thức ở Tajikistan. Tiếng Tajik là một nhánh của
thumb |Phần màu lục trên bản đồ là _vùng [[Badakhshan_ truyền thống]] _'Người Pamiri_ (; ) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống ở Trung Á, nơi gọi là _vùng Badakhshan_, giáp
**Người Hồi** () là một dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Họ là một trong 56 dân tộc được nhà cầm quyền chính thức công nhận. Hầu hết những người
**Người Uzbek** (_Oʻzbek_, pl. _Oʻzbeklar_) () là một dân tộc Turk cư trú tại Trung Á. Đây là dân tộc chính của Uzbekistan, và một lượng lớn người Uzbek cũng sinh sống tại Afghanistan, Tajikistan,
**Người Kyrgyz** (cũng được viết là **Kirgiz**, **Kirghiz**) là một dân tộc Turk sinh sống chủ yếu ở phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc chính của Kyrgyzstan. ## Nguồn gốc Những người
**Samantha Tajik** là một người mẫu Iran-Canada. Cô là Hoa hậu Hoàn vũ Canada 2008. Samantha sinh ra tại Iran nhưng năm 2 tuổi, cô cùng gia đình chuyển đến sinh sống tại Canada. Cô
**Người Hazara** (, ) là một dân tộc bản địa vùng Hazarajat miền trung Afghanistan, nói phương ngữ Hazara của tiếng Dari (một dạng tiếng Ba Tư và là một trong hai ngôn ngữ chính
thumb|Quốc huy khoảng năm 1929 của "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Tajik", được viết (từ trên xuống dưới) bằng tiếng Tajik Latin, tiếng Ả Rập Tajik và tiếng Nga Cyrillic
**Ahmad Shah Massoud **( _Aḥmad Šāh Mas'ūd_; Sinh ngày 2 tháng 9 năm 1953 mất ngày 09 tháng 9 năm 2001) là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự của Afghanistan người Tajik.
nhỏ|Người Túc Đặc, được miêu tả trên một bia [[Bắc Tề Trung Quốc, khoảng năm 567-573 SCN.]] **Sogdiana** hoặc **Sogdia** (tiếng Ba Tư cổ: _Suguda-_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Σογδιανή, _Sogdianē_; tiếng Ba Tư:
**Timur Zulfiqorov** (tiếng Nga/tiếng Tajik:Тимур Зульфикаров/Темур Зулфиқоров) (sinh ngày 17 tháng 8 năm 1936) là một nhà thơ, nhà viết kịch và tiểu thuyết gia người Nga / Tajikistan. Ông sinh ra ở Dushanbe, Tajikistan.
**A Cổ Bách** hay **A Cổ Bá** (, , , ياقۇب بەگ بەدۆلەت خان, ; 1820 - 1877) là một nhà thám hiểm, thủ lĩnh quân sự người Tajik và là người đứng đầu nhà
**Tajikistan** (Phát âm: Tát-gi-ki-xtan, ), quốc hiệu chính thức là **Cộng hòa Tajikistan** () là một quốc gia ở vùng Trung Á. Tajikistan giáp với Afghanistan về phía nam, Uzbekistan về phía tây, Kyrgyzstan về
**Dushanbe** (tiếng Tajik: Душанбе, IPA: [duʃæmˈbe]) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Tajikistan. Dushanbe có nghĩa là _Thứ hai_ trong tiếng Tajik địa phương. Nó được đặt tên theo cách này
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
Danh sách này không đầy đủ, nhưng liên tục được mở rộng và bao gồm **Các nhà thơ Ba Tư** cũng như các nhà thơ viết bằng tiếng Ba Tư tới từ Iran, Azerbaijan, I
**Tiếng Wakhi** (chữ Wakhi: ) là một ngôn ngữ Ấn-Âu thuộc nhánh ngôn ngữ Iran Đông được nói ở huyện Wakhan, Bắc Afghanistan và cả ở Tajikistan, Bắc Pakistan và Trung Quốc. ## Phân loại
**Kyrgyzstan** (phiên âm tiếng Việt_: "Cư-rơ-gư-xtan"_, tiếng Kyrgyz: Кыргызстан; tiếng Nga: Киргизия, tuỳ từng trường hợp còn được chuyển tự thành Kirgizia hay Kirghizia, đọc như _"Ki-rơ-ghi-zi-a"_) (đánh vần theo IPA: ), tên chính thức
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
**Ahmad Shāh Durrānī** (khoảng 1723 – 1773) (احمد شاه دراني), còn gọi là **Ahmad Shāh Abdālī** (احمد شاه ابدالي) và tên khai sinh là **Ahmad Khān Abdālī**, là vị vua đầu tiên của đế quốc
**Bồn địa Fergana**, hoặc gọi **thung lũng Fergana**, là bồn địa sơn gian nằm giữa dãy núi Thiên Sơn và dãy núi Gissar - Alay, ở vào khu vực giáp giới ba nước Uzbekistan, Tajikistan
**Bukhara** (Uzbek Latin: __; Uzbek Cyrillic: _Бухорo_; Ba Tư: _بخارا_) là thành phố thủ phủ của tỉnh Bukhara thuộc Uzbekistan. Nó nổi tiếng là nơi giàu có các di tích lịch sử với khoảng 140
**Khatlon** (/, _Xatlân_), đôi khi ghi sai chính tả là _Khatlan_, một trong ba tỉnh Tajikistan (, _viloyat_) và nơi đông dân nhất trong bốn khu vực hành chính cấp đầu tiên ở Tajikistan. Nó
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
**Nhà nước Hồi giáo chuyển tiếp Afghanistan (TISA)**, còn được gọi là Cơ quan chuyển tiếp Afghanistan, là tên của một chính quyền tạm thời của Afghanistan do quốc hội Afghanistan đặt ra vào tháng
nhỏ|300x300px|[[Phở là món ăn đặc trưng cho ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực** là một hệ thống đặc biệt về quan điểm truyền thống và thực hành nấu ăn, nghệ thuật bếp núc, nghệ thuật
**Yunus Khan** (k.1416 - 1487) (tiếng Duy Ngô Nhĩ: يونس خان), là hãn của Moghulistan từ năm 1462 cho đến khi ông qua đời vào năm 1487. Ông được nhiều nhà sử học xác định
**Nhà Ghur** hay **Ghor** (; tự gọi là: , _Shansabānī_) là một triều đại có xuất xứ từ miền đông Iran (có lẽ là gốc Tajik, nhưng không biết chính xác), từ vùng Ghor thuộc
**Balkh** (tiếng Ba Tư: / Pashto: بلخ) là một trong ba mươi bốn tỉnh của Afghanistan. Tỉnh này nằm ở phía bắc của đất nước và tên của nó xuất phát từ thành phố cổ
nhỏ|Bản đồ Turkestan (màu da cam) với biên giới của các quốc gia ngày nay có màu trắng **Turkestan** (còn gọi là **Turkistan** hay **Türkistan**) là một khu vực ở Trung Á, ngày nay là
**Karukh** là một huyện thuộc tỉnh Herat, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 2006 là 39,900 người. . Dân cư chủ yếu là người Tajik . Huyện này nổi tiếng với dâu tằm ngọt, nho,
nhỏ|phải|Một [[bữa cơm Việt (với đầy đủ cơm, xôi, thịt, canh, cá, trứng, nước mắm, dưa cải, rau thơm) là một đặc trưng trong Ẩm thực Việt Nam]] nhỏ|phải|Món Thukpa trong [[ẩm thực Ấn Độ]]
**Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Tajikistan** (, chuyển tự: _Respublikai Sovetii Sotsialistii Tocikiston_; , chuyển tự: _Tadzhikskaya Sovetskaya Sotsalisticheskaya Respublika_), hay còn gọi tắt là **CHXHCNXV Tajikistan** hoặc **Tajikistan Xô viết**, là
thumb|right|[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô Leonid Ilyich Brezhnev — giai đoạn do ông lãnh đạo nền kinh tế đình trệ, còn gọi "trì trệ"]] **Thời kỳ Trì trệ** () hay còn gọi
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
**Các dân tộc Iran** hay **các dân tộc Iranic** là nhóm dân tộc ngôn ngữ Ấn-Âu đa dạng, được xác định theo việc sử dụng các ngôn ngữ Iran và các điểm tương đồng văn
**Kliment Yefremovich Voroshilov** (tiếng Nga: Климе́нт Ефре́мович Вороши́лов; 1881 – 1969) là nhà cách mạng Nga, chỉ huy quân đội Liên Xô, lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, người tham gia vào Nội
Các đô thị cổ của Bactria. **Bactria** hay **Bactriana** (tiếng Hy Lạp: Βακτριανα, tiếng Ba Tư: بلخ _Bākhtar_), thư tịch Hán văn ghi là 大夏 (Hán-Việt: **Đại Hạ**), là tên gọi cổ đại của một
**Tashkent** (; ) hay **Toshkent** (; / , ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Uzbekistan. Đây cũng là thành phố đông dân nhất Trung Á, với dân số là 3 triệu.
**Delhi** ("Đê-li", phát âm tiếng Anh: ; tiếng Hindi: दिल्ली ), gọi chính thức là **Lãnh thổ Thủ đô Quốc gia Delhi**, là lãnh thổ thủ đô của Ấn Độ. Trong thời kỳ Ấn Độ
**Tehran** (phiên âm tiếng Việt: **Tê-hê-ran** hoặc **Tê-hê-răng**; _Tehrān_; ) là thủ đô của nước Cộng hoà Hồi giáo Iran, đồng thời là thủ phủ của tỉnh Tehran. Với dân số khoảng 8.4 triệu người
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
Cuộc xâm lược Trung Á của Mông Cổ được tiến hành sau sự thống nhất các bộ lạc người Mông Cổ và Đột Quyết trên thảo nguyên Mông Cổ năm 1206. Cuộc xâm lược này
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
**Quốc ca Afghanistan** (Tiếng Pashto: ملی سرود - _Milli Surood_; tiếng Ba Tư: سرود ملی - Surūd-e Millī) được chính thức chọn làm quốc ca của Afghanistan, công bố bởi Loya Jirga vào tháng 5
**Lịch sử của Afghanistan,** (**' **' **' **') với tư cách là một nhà nước bắt đầu vào năm 1747 với sự thành lập của Ahmad Shah Durrani. Văn bản ghi lại lịch sử của
**Chirchiq** hay **Chirchik** (; ), là một thành phố ở tỉnh Tashkent, Uzbekistan, cách thủ đô Tashkent khoảng 32 km về phía đông bắc, dọc theo sông Chirchiq. Đô thị này nằm trong dãy núi Chatkal.