Ngô (), thường gọi Ngô quận là một đơn vị hành chính cổ đại cấp quận thuộc hai tỉnh Giang Tô và Chiết Giang, Trung Quốc ngày nay.
Lịch sử
Năm 129, thời Hán Thuận Đế, người Dương Tiện là Chu Gia tấu lên triều đình, cho rằng quận Cối Kê quá rộng, quản lý không được các huyện, xin tách quận để tiện cho việc cai trị. Thuận Đế lấy sông Tiền Đường làm mốc, ở phía tây cắt thành quận Ngô thuộc Dương Châu, quận trị ở huyện Ngô (nay là nội thành Tô Châu). Quận Ngô gồm 13 huyện: Ngô, Hải Diêm, Ô Trình, Dư Hàng, Bì Lăng, Đan Đồ, Khúc A (Vân Dương), Do Quyền, An (Tiền Đường?), Phú Xuân, Dương Tiện, Vô Tích, Lâu.
Năm 221, Tôn Quyền tách vùng phía tây huyện Dư Hàng làm huyện Lâm Thủy. Năm 222, tách hương Dư Bất của huyện Ô Trình thành huyện Vĩnh An. Quận Ngô thời Tam Quốc gồm 15 huyện: Ngô, Hải Diêm, Ô Trình, Dư Hàng, Bì Lăng, Đan Đồ, Khúc A, Do Quyền, Tiền Đường, Phú Xuân, Dương Tiện, Vô Tích, Lâu, Vĩnh An, Lâm Thủy cùng Hải Xương đồn điền đô úy (do Thái Sử Từ làm đô úy, chống cự Lưu Bàn).
Năm 225, Tôn Quyền lấy huyện Phú Xuân làm quận Đông An, chia huyện này thành 5 huyện Phú Xuân, Kiến Đức, Đồng Lư, Tân Xương, Tân Thành. Năm 228, xóa bỏ quận Đông An, sáp nhập vào quận Ngô, cũng sáp nhập huyện Tân Thành vào huyện Đồng Lư. Năm 231, đổi tên huyện Do Quyền thành Hòa Hưng do kỵ húy. Năm 234, đổi Khúc A thành Vân Dương, Đan Đồ thành Vũ Tiến. Năm 264, Tôn Hạo đổi tên huyện Hòa Hưng thành Gia Hưng do kỵ húy Tôn Hòa. Năm 266, thành lập quận Ngô Hưng, cắt 5 huyện Ô Trình, Dư Hàng, Dương Tiện, Lâm Thủy, Vĩnh An của quận Ngô sang quận Ngô Hưng. Quận Ngô còn 12 huyện: Ngô, Hải Diêm, Bì Lăng, Vũ Tiến, Vân Dương, Gia Hưng, Phú Xuân, Tiền Đường, Kiến Đức, Đồng Lư, Tân Xương, Lâu cùng Hải Xương đồn điền đô úy.
Mặt khác thành lập Ngô quận tây bộ đô úy quản lý 4 huyện Vô Tích, Bì Lăng, Vũ Tiến, Vân Dương, không chính thức chia quận. Sau xóa bỏ huyện Vô Tích, đổi thành Bì Lăng điển nông hiệu úy, quản lý 3 huyện Bì Lăng, Vũ Tiến, Vân Dương.
Năm 280, Tấn Vũ Đế đổi huyện Tân Xương thành huyện Thọ Xương, Hải Xương đồn điền đô úy thành huyện Diêm Quan, tái lập huyện Vô Tích. Năm 281, đổi tên huyện Vân Dương thành Khúc A, tách hương Diên Lăng thuộc huyện Khúc A thành huyện Diên Lăng, lập quận Bì Lăng trên cơ sở Bì Lăng điển nông hiệu úy. Nước Ngô gồm 11 huyện: Ngô, Hải Diêm, Gia Hưng, Phú Xuân, Tiền Đường, Kiến Đức, Đồng Lư, Thọ Xương, Hải Ngu, Lâu.
Năm 326, tái lập nước Ngô, phong Tư Mã Nhạc làm Ngô vương. Năm 327, cải phong Tư Mã Nhạc làm Lang Gia vương, tái lập quận Ngô như cũ, nhưng nước Lang Gia đóng ở quận Ngô. Năm 334, tách huyện Tân Thành khỏi huyện Đồng Lư. Năm 394, do kỵ húy thái hậu Trịnh A Xuân nên đổi Phú Xuân thành Phú Dương.
Năm 587 thời Trần Hậu Chủ, đặt Ngô Châu từ Dương Châu, lấy huyện Ngô làm châu trị. Quận Ngô trực thuộc Ngô Châu.
Năm 589, Tùy Văn Đế diệt Trần, phế bỏ quận Ngô, đổi Ngô Châu thành Tô Châu. Năm 607, Tùy Dượng Đế đổi Tô Châu thành quận Ngô, gồm 5 huyện: Ngô, Côn Sơn (Lâu cũ), Ô Trình, Thường Thục (Hải Ngu cũ), Trường Thành (tách từ Ô Trình năm 282).
Nhân khẩu
Năm 156 (Hán Hoàn Đế): 164.164 hộ, 700.782 khẩu.
Năm 282 (Tấn Vũ Đế): 25.000 hộ.
Năm 464 (Tống Hiếu Vũ Đế): 50.488 hộ, 424.812 khẩu.
Năm 609 (Tùy Dượng Đế): 18.377 hộ.
Năm 754 (Đường Huyền Tông): 76.421 hộ, 632.655 khẩu.
Quan cai trị
Cuối thời Đông Hán và Tam Quốc: Chu Trị, Hứa Cống, Thịnh Hiến, Thái Sử Hưởng, Ngô Úc, Hồ Xung,...
**Ngô** (), thường gọi **Ngô quận** là một đơn vị hành chính cổ đại cấp quận thuộc hai tỉnh Giang Tô và Chiết Giang, Trung Quốc ngày nay. ## Lịch sử Năm 129, thời Hán
**Ngô Quan Chính** (sinh tháng 8 năm 1938) là một cựu chính khách, nhà lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc thời kỳ Tổng Bí thư Hồ Cẩm Đào. Từ năm 2002
Quần jean nữ, Quần ống loe ngố, quần jean nữ thời trang vải đẹp màu xanh đậmChất liệu hàng shop nhé các chị, yên tâm mua sắm ạChất jeans dầy dặn, mềm mại, co giãn
**Ngô Quân Miện** (1925-2008) là nhà thơ, nhà văn, dịch giả, quê Hà Tây. Hội viên Hội nhà văn Việt Nam (1979). Tổng biên tập báo Độc lập; Uỷ viên BCH Hội nhà báo Việt
Quần đùi đũi khoá, Quần ngố Quần lửng nữS:40-47kgM:48-52kgL:53-57kgXl : 58-63kgChiều dài 50cmBảng size chỉ mang tính chất tương đối nếu eo mông to hoặc nhỏ thì tăng giảm size giúp shop nha❤️❤️❤️Mùa hè mà
Quần đùi đũi khoá, Quần ngố Quần lửng nữS:40-47kgM:48-52kgL:53-57kgXl : 58-63kgChiều dài 50cmBảng size chỉ mang tính chất tương đối nếu eo mông to hoặc nhỏ thì tăng giảm size giúp shop nha❤️❤️❤️Mùa hè mà
Quần đùi đũi khoá, Quần ngố Quần lửng nữS:40-47kgM:48-52kgL:53-57kgXl : 58-63kgChiều dài 50cmBảng size chỉ mang tính chất tương đối nếu eo mông to hoặc nhỏ thì tăng giảm size giúp shop nha❤️❤️❤️Mùa hè mà
Quần đùi đũi khoá, Quần ngố Quần lửng nữS:40-47kgM:48-52kgL:53-57kgXl : 58-63kgChiều dài 50cmBảng size chỉ mang tính chất tương đối nếu eo mông to hoặc nhỏ thì tăng giảm size giúp shop nha❤️❤️❤️Mùa hè mà
Quần đùi đũi khoá, Quần ngố Quần lửng nữS:40-47kgM:48-52kgL:53-57kgXl : 58-63kgChiều dài 50cmBảng size chỉ mang tính chất tương đối nếu eo mông to hoặc nhỏ thì tăng giảm size giúp shop nha❤️❤️❤️Mùa hè mà
**Ngô Quân Như** (tên tiếng Anh: **Sandra Ng Kwan-yue**; sinh ngày 2 tháng 8 năm 1965) là một nữ diễn viên kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Bà từng thắng giải Kim
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Ngô Tùng Châu** hay **Ngô Tòng Chu** (chữ Hán: 吳從周, 1752 - 5 tháng 7, 1801) là khai quốc công thần của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Cùng với Võ Tánh, ông đã
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Ngô** (吳) (229 - 1 tháng 5, 280) sử gọi là **Tôn Ngô** (孫吳) hay **Đông Ngô** (東吳) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc (220-280) trong lịch sử Trung Quốc. Trước đó,
**Ngô Phù Sai** (; ? - 473 TCN) hay **Ngô vương Phù Sai** (吳王夫差), tên thật là **Cơ Phù Sai** (姬夫差), là vị vua thứ 25 của nước Ngô thời Đông Chu trong lịch sử
**Ngô Miễn Thiệu** (chữ Hán: 吳勉紹, 1498 hay 1499 - 1556) là chính trị gia thời Lê - Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông cũng là một tiến sĩ Nho học, đỗ Trạng nguyên
**Liên Trọng Ngộ** (, ?-14 tháng 2 năm 945) là một nhân vật quân sự của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc, từng chủ mưu sát hại Khang Tông Vương Kế Bằng rồi Cảnh
**Ngô Cảnh** (; ? – 203) là tướng lĩnh dưới quyền quân phiệt Viên Thuật, Tôn Sách và Tôn Quyền cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Theo Viên Thuật Ngô Cảnh
**Hành chính Việt Nam thời Ngô** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Ngô Ngạn** (chữ Hán: 吾彦), tên tự là **Sĩ Tắc**, người huyện Ngô, quận Ngô , là tướng lĩnh nhà Đông Ngô cuối thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Về sau ông quy
Quần short jean nam Rách màu đen,xanh nhạt... chất BÒ co giãn Form dáng chuẩn jean việt. Với điểm nhấn Rách Xước sành điệu, theo phong cách thời trang HÀN QUỐC Trẻ Trung, Hiện Đại
Quần short jean nam Rách màu đen,xanh nhạt... chất BÒ co giãn Form dáng chuẩn jean việt. Với điểm nhấn Rách Xước sành điệu, theo phong cách thời trang HÀN QUỐC Trẻ Trung, Hiện Đại
3 bộ trang phục trẻ em thời trang thoải mái dễ thương áo liền quần ngắn tay chữ cái + quần short in hình bí ngô/Quần + băng đô cho trẻ mới biết đi 0-24
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
**Ngô Kha Lư** (chữ Hán: 吳柯盧), là vị quân chủ thứ 10 của nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang họ Cơ,
**Trương Hoành** (chữ Hán: 張紘; 153 - 212) là mưu sĩ của Tôn Sách và Tôn Quyền thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp họ Tôn dựng nghiệp Trương Hoành tự là
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 481–549), tên tự là **Nguyên Lễ**, tự khác là **Đức Nhu**, người Lâm Nghi, Lang Da , quan viên, nhà thơ đời Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử
**Tín Lăng quân** (chữ Hán: 信陵君; ? - 243 TCN), tên thật **Ngụy Vô Kị** (魏無忌), là một công tử nước Ngụy thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng là một
**Trận bao vây thành Đông Quan**, diễn ra cuối năm 1426 đến cuối năm 1427, đánh dấu giai đoạn quyết định trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, khi nghĩa quân dưới sự chỉ huy của
**Quan hệ Việt Nam – Thổ Nhĩ Kỳ** là mối quan hệ song phương chính thức giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ. Hai nước chính thức
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
**Trịnh Ngô Dụng** (1684 - 1746) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông đỗ tam giáp đồng tiến sĩ khoa thi năm Tân Sửu (1721), niên hiệu Bảo Thái
**Giuse Ngô Quang Kiệt** (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1952) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, từng đảm trách nhiều vai trò quan trọng đối với cộng đồng Công giáo
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] **Ngô Nhật Khánh** (chữ Hán: 吳日慶; ? - 979), Tước hiệu **Ngô Lãm công** (吳覽公) hoặc **Ngô An vương** (吳安王), là một thủ lĩnh thời 12 sứ quân
**Ngô Xương Xí** (chữ Hán: 吳昌熾), còn gọi là **Ngô Sứ quân** (吳使君), được chính sử ghi nhận là một trong những thủ lĩnh thời 12 sứ quân thế kỷ X. Nhiều tài liệu cho
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**Ngô Đình Nhu** (7 tháng 10 năm 19102 tháng 11 năm 1963) là một nhà lưu trữ và chính trị gia người Việt Nam. Ông nổi tiếng vì danh nghĩa là vị cố vấn chính
**Tiền Nguyên Quán** (, 887-941), nguyên danh **Tiền Truyền Quán** (錢傳瓘), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Văn Mục Vương**, tên tự **Minh Bảo** (明寶), là quốc vương thứ nhì của nước Ngô Việt
**Ngô Thì Nhậm** hay **Ngô Thời Nhiệm** (chữ Hán: ; 25 tháng 10 năm 1746 – 1803) là một tu sĩ Phật giáo, danh sĩ, nhà văn đời Hậu Lê và Tây Sơn, có công
**Micae Ngô Đình Khả** (chữ Hán: 吳廷可; 1856 – 1923) là một quan đại thần nhà Nguyễn. Ông được biết đến như một đại thần đã cộng tác với Pháp để đàn áp cuộc khởi
**Ngô Thì Sĩ** hay **Ngô Sĩ** (chữ Hán: 吳時仕, 1726 - 1780), tự **Thế Lộc**, hiệu **Ngọ Phong** (午峰), đạo hiệu **Nhị Thanh cư sĩ**, là nhà sử học, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép