✨Mỏ chim

Mỏ chim

thumb|Sự đa dạng của mỏ ở các loài chim khác nhau, tùy vào điều kiện môi trường và tập tính sống

Mỏ chim (tiếng Anh: beak, bill, hay rostrum) là một bộ phận bên ngoài của chim, được sử dụng để phát hiện và tiêu hóa thức ăn, rỉa lông, xử lý vật thể, săn mồi, mớm mồi cho con non, tranh đấu hoặc quyến rũ bạn tình. Thuật ngữ mỏmõm (mũi) đôi khi cũng được dùng để chỉ miệng của một số loài khủng long hông chim, cá voi, cá nóc, rùa hay họ động vật lưỡng cư Sirenidae.

Mặc dù đa dạng về kích cỡ, hình dáng, màu sắc và kết cấu, mỏ các loài chim đều có sự thống nhất cơ bản về cấu trúc. Hai xương lồi (xương hàm dưới thấp và cao) được bao phủ bằng một lớp biểu bì keratin được gọi là bao sừng (rhamphotheca). Bên cạnh đó, ở hầu hết các loài, còn có hai lỗ ngoài mỏ (nares) dẫn đến khoang hô hấp.

Tên gọi

Trong tiếng Anh, từ beak (mỏ) trong quá khứ hiếm khi chỉ mỏ của các loài chim săn mồi. Tuy nhiên, trong điểu học hiện đại ngày nay, hai thuật ngữ beakbill đều được coi là đồng nghĩa. Nguồn gốc của từ beak xuất phát từ tiếng Latin beccus.

Hình ảnh

File:Morus_bassanus_billing.jpg|Ó biển phương Bắc hất cao mỏ chạm vào nhau File:London_MMB_49_Ruislip_Lido.jpg|Móng của thiên nga trắng là phần màu đen ở đầu mỏ File:Arctic_Tern_chick-4c.jpg|Con nhàn Bắc Cực này vẫn còn chấm trắng _hạt gạo_ (để mổ vỡ trứng chui ra) ở mỏ trên File:Saker_Falcon_profile_shot.jpg|Chim cắt có lồi gò (tubercule) ở trong lỗ mũi
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Sự đa dạng của mỏ ở các loài chim khác nhau, tùy vào điều kiện môi trường và tập tính sống **Mỏ chim** (tiếng Anh: _beak_, _bill_, hay _rostrum_) là một bộ phận bên ngoài
**Cá nóc răng mỏ chim**, tên khoa học là **_Lagocephalus inermis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850. ##
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Cò mỏ giày** (danh pháp hai phần: **_Balaeniceps rex_**) là một loài chim thuộc họ Balaenicipitidae. Cò mỏ giày tạo thành họ đơn loài Balaenicipitidae, thường được đặt trong bộ Ciconiiformes truyền thống, nhưng thực
thumb|_Sula leucogaster_ **Chim điên bụng trắng** (danh pháp hai phần: _Sula leucogaster_) là một loài chim biển lớn của họ Chim điên. Chúng là loài lưỡng hình giới tính. Con mái dài khoảng 80 cm và
**Chim thiên đường lam** (danh pháp khoa học: **_Paradisaea rudolphi_**) là một loài thuộc họ chim thiên đường đen, có kích thước cơ thể trung bình, chỉ dài khoảng 30 cm. Mỏ chim màu trắng ánh
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
nhỏ|phải|Minh họa về [[Quái điểu Roc (Rukh/رخ) của vùng Trung Đông, chúng có thể nguyên tác từ những con chim voi khổng lồ từng sinh sống trên trái đất]] nhỏ|phải|Một chú chim nho nhỏ nhỏ|Chi
thumb|Gavia immer thumb|_Gavia immer_ **Chim lặn mỏ đen** hay **chim lặn lớn phương bắc** (danh pháp hai phần: **_Gavia immer_**), là một loài chim lặn lớn. ## Từ nguyên _Gavia_ là từ trong tiếng Latinh
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
phải|thumb|Vườn quốc gia Tràm Chim - một sân chim lớn bậc nhất đồng bằng sông Cửu Long. **Sân chim** hay **vườn chim**, **mảng chim**, **vườn cò**, là địa điểm quy tụ thường xuyên các loài
nhỏ|phải|[[Đại bàng loài chim biểu tượng cho quyền lực và chúa tể bầu trời là đối tượng nuôi chim của nhiều người muốn thể hiện đẳng cấp]] **Nuôi chim săn** hay **thú chơi chim săn**
**Họ Chim nghệ** (danh pháp khoa học: **_Aegithinidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 4 loài chim dạng sẻ sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng là một trong ba họ chim
**_Heteralocha acutirostris_** là một loài chim trong họ Callaeidae. Đây là loài Callaeidae lớn nhất đặc hữu của Đảo Bắc của New Zealand. Việc tuyệt chủng của nó trong đầu thế kỷ 20 có hai
**Chim Toucan Swainson** hay còn gọi là **Chim Toucan mỏ đục** (Danh pháp khoa học: _Ramphastos ambiguus swainsonii_) là một phân loài của loài chim Toucan hàm đen (Ramphastos ambiguus). Tên khoa học tiếng Anh
nhỏ|phải|Chim Kiwi, loài chim đặc hữu của Tân Tây Lan **Chim ở New Zealand** đề cập đến các loài chim đang sinh sống tại New Zealand. Hệ động vật ở đây tồn tại nhiều loài
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
**Chim ruồi đuôi kéo mỏ đỏ** (tên khoa học **_Trochilus polytmus_**) là một loài chim trong họ Chim ruồi, là loài bản địa ở Jamaica, nơi nó là loài phong phú và phổ biến nhất
**Mỏ rộng xanh**, tên khoa học là **_Psarisomus dalhousiae_**, là một loài chim trong họ Eurylaimidae. Mỏ rộng xanh sinh sống ở Hymalaya, Đông Nam Á. Chim trưởng thành bộ lông có màu xanh lục
thumb|upright=1.65|Hamsa được cho là chỉ loài [[ngỗng đầu sọc có ở Ấn Độ (trái) hoặc một loài thiên nga..]] **Hamsa** (tiếng Phạn: हंस, _haṃsa_ hay _hansa_) là một loài chim nước di trú, thường được
**Chim cưu** hay chim **dodo** (tên khoa học: _Raphus cucullatus_) hay là một loài chim không biết bay đặc hữu của đảo Mauritius (Mô-ri-xơ) ở phía đông Madagascar, Ấn Độ Dương. Dodo cùng với họ
**Họ Chim ruồi** (**Trochilidae**), còn được gọi là **họ Chim ong** là một họ chim mà các loài có kích thước nhỏ nhất trong tất cả các loài chim, khi bay và giữ nguyên một
**Chim cánh cụt Adélie** (danh pháp khoa học: **_Pygoscelis adeliae_**) là một loài chim trong họ Spheniscidae. Chúng là loài chim cánh cụt phổ biến dọc theo toàn bộ bờ biển Nam Cực. Chúng nằm
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
nhỏ|300x300px|Một bầy [[Branta leucopsis|ngỗng hàu trong đợt di cư mùa thu.]] nhỏ|300x300px|Ví dụ về những chuyến di cư đường dài của chim. **Chim di trú** hay còn gọi là ** chim di cư **hay **sự
**Chim thiên đường**, một số tài liệu bằng tiếng Việt còn gọi là **chim thiên hà**, **chim seo cờ**, là các loài chim thuộc họ **_Paradisaeidae_**, sống ở một số khu vực thuộc Australasia, bao
nhỏ|Một con công lục đang xòe đuôi **Công** hay còn gọi **cuông**, **nộc dung**, **khổng tước**, là tên gọi chung của ba loài chim trong chi _Pavo_ và _Afropavo_ trong phân loài **Pavoninae** của họ
Một đàn [[Hồng hạc Mỹ tại vườn chim.]] Lory Loft Pelican Cove, với tàu một ray. Hồ Hồng hạc **Vườn chim Jurong** (; tiếng Mã Lai: Taman Burung Jurong; tiếng Tamil: ஜுரோங் பறவை பூங்கா; tiếng
thumb|_Pygoscelis papua_ **Chim cánh cụt Gentoo** (tên khoa học **_Pygoscelis papua_**) là loài chim thuộc họ Spheniscidae. Đây là loài chim bơi nhanh nhất, với tốc độ đạt . ## Mô tả Chim cánh cụt
**Chim ruồi ong**, **zunzuncito** hay **chim ruồi** **Helena** (_Mellisuga helenae_) là một loài chim ruồi (Trochilidae), và cũng là loài chim nhỏ nhất trên thế giới, với chiều dài chỉ từ , và cân nặng
**Chim hói đầu cổ trắng**, tên khoa học **_Picathartes gymnocephalus_**, là một loài chim trong họ Picathartidae, có cổ và đuôi dài. Loài chim này chủ yếu được tìm thấy tại rừng vùng núi cao
nhỏ|Trứng của choắt mỏ thẳng đuôi vằn **Choắt mỏ thẳng đuôi vằn** (danh pháp hai phần: _Limosa lapponica_) là một loài chim trong họ Scolopacidae. Loài chim này sinh sản trên bờ biển Bắc Cực
**Cú muỗi mỏ quặp hung** (danh pháp hai phần: **_Podargus strigoides_**) là một loài chim trong họ Cú muỗi mỏ quặp. Loài chim này được tìm thấy trên khắp lục địa Australia, Tasmania và miền
**Niệc mỏ vằn** (danh pháp khoa học: _Aceros undulatus_) là một loài chim trong họ Bucerotidae. Niệc mỏ vằn có phạm vi phân bố trải dài khắp chân đồi và các khu rừng thường xanh
thumb|Con đực, Panama **Chim ruồi họng xanh** hay **chim ruồi họng ngọc bích** (_Chrysuronia coeruleogularis_) là một loài chim ruồi màu lục sáng, được tìm thấy ở Panama, Colombia, và gần đây hơn là Costa
nhỏ|phải|Một con yến Đức **Chim yến Đức** hay **chim yến hót** hay **chim yến Harz Roller** là một giống chim yến hót có nguồn gốc từ nước Đức, chúng xuất xứ từ những ngọn túi
thumb|right|[[Vịt cẩm thạch. Theo tính toán mùa xuân hè năm 1993, số lượng chim làm tổ trong mỗi hồ Sarisu và Aggol là 200 cá thể. Vào đầu năm 1995, 54 loài đá cẩm thạch
**Chim điên chân đỏ** (danh pháp hai phần: **_Sula sula_**) là một loài chim ó biển thuộc chi Chim điên trong họ Chim điên (_Sulidae_), là một nhóm chim biển khá lớn. Như tên gọi
**Họ Chim sâu** (danh pháp khoa học: **_Dicaeidae_**) là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_). Họ này bao gồm 2 chi là _Prionochilus_ và _Dicaeum_, với tổng cộng 44-48 loài. Họ này đôi khi cũng
**Chim mào vàng** (danh pháp hai phần: **_Melanochlora sultanea_**) là một loài chim thuộc chi đơn loài **_Melanochlora_** trong họ Paridae. Chim mào vàng là loài chim biết hót lớn (dài khoảng 17 cm) với mỏ
thumb|_Coccyzus americanus_ **Cu cu mỏ vàng** (danh pháp hai phần: **_Coccyzus americanus_**) là một loài chim thuộc họ Cu cu (_Cuculidae_).. Môi trường sống sinh sản của chúng là những khu rừng rụng lá từ
nhỏ|phải|Chim xúc cá đen đang bắt mồi ở Texas **Chim xúc cá đen** (danh pháp hai phần: **_Rynchops niger_**) là một loài chim thuộc họ Xúc cá. Loài chim này phân bố ở Bắc Mỹ
**Họ Chim nhiệt đới** (danh pháp khoa học: **_Phaethontidae_**) là một họ chim biển sinh sống ở vùng nhiệt đới. Họ này chỉ chứa 3 loài còn sinh tồn. Hiện tại, chúng được đặt trong
**_Spheniscus demersus_** là một loài chim trong họ Spheniscidae. Loài chim cánh cụt này có phạm vi phân bố giới hạn trong vùng nước phía nam châu Phi. Giống như hầu hết tất cả các
thumb|_Spatula clypeata_ **Vịt mỏ thìa** (danh pháp khoa học: _Anas clypeata_) là một loài chim trong họ Vịt. Loài vịt này phổ biến và phân bố rộng rãi. Chúng sinh sản ở các vùng phía
**_Phaethon rubricauda_** là một loài chim trong họ Phaethontidae. Một trong ba loài chim nhiệt đới có liên quan chặt chẽ, được Pieter Boddaert mô tả vào năm 1783. Nhìn bề ngoài trông giống như
**Cu xanh mỏ quặp** (danh pháp hai phần: **_Treron curvirostra_**) là một loài chim trong họ Columbidae. ## Phân bố Phạm vi phân bố trải dài qua các khu vực phía đông của Tiểu lục
**Họ Mỏ rộng** (danh pháp khoa học: **_Eurylaimidae_**) là một họ chứa 9-16 loài chim dạng sẻ nhỏ trong 7-10 chi (tùy từng định nghĩa cho họ), chủ yếu sinh sống trong khu vực nhiệt