Chim hói đầu cổ trắng, tên khoa học Picathartes gymnocephalus, là một loài chim trong họ Picathartidae, có cổ và đuôi dài. Loài chim này chủ yếu được tìm thấy tại rừng vùng núi cao ở Tây Phi, từ Guinée tới Ghana. Phạm vi phân bố của chúng khá rời rạc, và các quần thể thường bị tách biệt khỏi nhau.
Phân loại
thumb|left|Minh họa trong Nouveau recueil de planches coloriées d'oiseaux của Temminck (1838)
Loài này lần đầu tiên được mô tả bởi Coenraad Jacob Temminck năm 1825 từ một con chim thu thập trên bờ biển Guinea. Ông đã xuất bản mô tả của ông trong quyển 2 của Nouveau recueil de planches coloriées d'oiseaux và mô tả nó như Corvus gymnocephalus, đặt nó trong chi quạ Corvus. Tuy nhiên, chỉ ba năm sau, loài chim này đã được chuyển khỏi chi Corvus và được đặt trong chi Picathartes bởi René-Primevère Lesson vì nó không những đặc điểm chung của các thành viên chi Corvus như đầu có lông. Tên chi xuất phát từ sự kết hợp của pica là "ác là" và cathartes là " kền kền ". Từ mô tả ban đầu của nó, chi Picathartes đã được đặt trong hơn năm họ khác nhau bao gồm cả họ Quạ (Corvidae), họ Sáo (Sturnidae), họ Đớp ruồi (Muscicapidae), họ Họa mi (Timaliidae) và họ Lâm oanh (Sylviidae). Ngày nay, hói đầu cổ trắng và họ hàng chim hói đầu cổ xám (Picathartes oreas) được cho là bao gồm trong một họ duy nhất, Picathartidae. Gần đây phân tích DNA cho thấy họ Picathartidae và những họ họ hàng gần nhất của chúng Chaetopidae của Nam châu Phi và Eupetidae của Đông Nam Á tạo thành một nhánh. Các phân tích cho thấy rằng sự chia rẽ của chim hói đầu từ tổ tiên chung của nhánh từ cách đây 44 triệu năm trước. Người ta tin rằng tổ tiên của nhánh này có nguồn gốc từ châu Úc và lây lan sang châu Phi. Chim hói đầu cổ trắng không có phân loài, nó được cho là hình thành siêu loài với chim hói đầu cổ xám, với bộ lông và hoa văn trên khuôn mặt là sự khác biệt chính giữa hai loài.
Đặc điểm
Chim hói đầu thường lựa chọn để sống gần suối và các inselberg (mỏm đồi đơn độc). Chim hói đầu cổ trắng có phía trên màu đen xám và phần dưới màu trắng. Cái đuôi dài khác thường của nó, có màu nâu tối được sử dụng làm thăng bằng, và đùi của nó đầy cơ bắp. Đầu là nó gần như không có lông, mảng da đầu có màu vàng tươi sáng ngoại trừ hai mảng lớn, tròn đen nằm ngay phía sau mắt. Mặc dù loài chim này thường là im lặng, người ta đôi khi vẫn nghe loài chim này kêu.
Loài chim này ăn chủ yếu là côn trùng, mặc dù chim bố mẹ nuôi chim con bằng ếch nhái nhỏ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chim hói đầu cổ trắng**, tên khoa học **_Picathartes gymnocephalus_**, là một loài chim trong họ Picathartidae, có cổ và đuôi dài. Loài chim này chủ yếu được tìm thấy tại rừng vùng núi cao
**Chim hói đầu** là tên gọi chung trong tiếng Việt của một họ (**_Picathartidae_**) có một chi (**_Picathartes_**) với hai loài chim thuộc bộ Sẻ (_Passeriformes_), được tìm thấy trong các rừng mưa của khu
**_Picathartes oreas_** là một loài chim trong họ Picathartidae. Loài chim này này chủ yếu được tìm thấy ở các khu vực đá của rừng nhiệt đới có tán gần từ tây nam Nigeria qua
**Cò trắng** (danh pháp hai phần: **_Egretta garzetta_**) là một loài chim thuộc Họ Diệc. Đây là một loài chim màu trắng với mỏ đen mảnh, đôi chân dài màu đen và ở quần thể
**Vườn quốc gia Tràm Chim** thuộc tỉnh Đồng Tháp là một khu đất ngập nước, được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Nơi đây có nhiều loài chim quý, đặc biệt
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
nhỏ|Ảnh minh họa **Chim cánh cụt chân trắng** (_Eudyptula minor albosignata_) là một loài chim cánh cụt cao khoảng và nặng . Nó được đặt tên theo những mảng màu trắng trên chân chèo của
**Cò nhạn** hay **Cò ốc** (danh pháp khoa học: **_Anastomus oscitans_**) là một loài chim thuộc Họ Hạc. Cò nhạn thường sống ở các nước trên khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Cò
Lễ hội Dinh Cô Long Hải diễn ra từ ngày 10, 11 và 12 tháng 2 âm lịch hàng năm, thu hút hàng chục ngàn ngư dân và du khách đến tham dự. Lễ hội
Kem Dưỡng da Luxury Cydo đủ loại - Dưỡng phục hồi da - Dưỡng trắng da - Sạch nám sạm tàn nhang - Dưỡng trắng da Chống nắng Mỹ phẩm cao cấp 7 trong 1-
Chuỗi cửa hàng Mỹ Phẩm Chính Hãng - Thái LanUy tín đã được đảm bảo qua hàng vạn đơn hàng trên khắp cả nước Cam kết hàng chính hãng loại 1 - Lỗi 1 đổi
**_Cô bé Lọ Lem_** hay **_Đôi giày thủy tinh_** (tiếng Anh: _Cinderella_, tiếng Pháp: _Cendrillon, ou La petite Pantoufle de Verre_, tiếng Ý: _Cenerentola_, tiếng Đức: _Aschenputtel_) là một câu chuyện dân gian thể hiện
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Hải âu cổ rụt Đại Tây Dương** (danh pháp khoa học: **_Fratercula arctica_**) là một loài chim biển trong họ Alcidae. Đây là loài hải âu cổ rụt bản địa duy nhất của Đại Tây
**Hội Nữ Hướng đạo Anh Quốc** (_Girlguiding UK_) là tổ chức Nữ Hướng đạo quốc gia của Anh Quốc. Nữ Hướng đạo bắt đầu ở Vương quốc Anh vào năm 1910 sau khi Robert Baden-Powell
thumb|Gavia immer thumb|_Gavia immer_ **Chim lặn mỏ đen** hay **chim lặn lớn phương bắc** (danh pháp hai phần: **_Gavia immer_**), là một loài chim lặn lớn. ## Từ nguyên _Gavia_ là từ trong tiếng Latinh
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
"**Chim họa mi**" (tiếng Đan Mạch: "Nattergalen") là một truyện thần kỳ của nhà văn người Đan Mạch Hans Christian Andersen về một hoàng đế thích tiếng leng keng của một con chim giả có
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
nhỏ|phải|Một con [[bò được trang điểm hoa văn ở Sisdağı, Thổ Nhĩ Kỳ, con bò được nhắc đến rất nhiều trong Kinh sách của đạo Hồi]] **Động vật trong Hồi giáo** là quan điểm, giáo
**Trĩ trắng** (Danh pháp khoa học: **_Crossoptilon crossoptilon_**) là một loài chim trĩ trong họ Phasianidae phân bố ở vùng Đông Á và Đông Nam Á. Đây là một loài chim đẹp và quý hiếm
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
**_Con chim vành khuyên_** (tiếng Anh: _The passerine bird_; tiếng Nga: _Синичка_) là một bộ phim điện ảnh cách mạng năm 1962 do Xưởng phim truyện Hà Nội sản xuất, Nguyễn Văn Thông viết kịch
nhỏ|phải|[[Đại bàng loài chim biểu tượng cho quyền lực và chúa tể bầu trời là đối tượng nuôi chim của nhiều người muốn thể hiện đẳng cấp]] **Nuôi chim săn** hay **thú chơi chim săn**
**Trĩ đỏ khoang cổ** hay **trĩ đỏ khoang cổ trắng** hay **trĩ đỏ khoang cổ Bắc Bộ** (Danh pháp khoa học: _Phasianus colchicus torquatus_) là một phân loài của loài trĩ đỏ. Phân loài này
**Sóc Trăng** là một tỉnh cũ ven biển nằm trong vùng hạ lưu Nam sông Hậu thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Nguồn gốc tên gọi Tên gọi Sóc Trăng do từ
thumb|_Haliaeetus albicilla_ thumb|_Haliaeetus albicilla groenlandicus_ **Đại bàng đuôi trắng** (tên khoa học **_Haliaeetus albicilla_**) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae cũng bao gồm các loài chim ăn thịt khác như diều, ó.
**Chích chòe nước trán trắng** hay **chích chòe nước lưng xám** (danh pháp khoa học: **_Enicurus schistaceus_**) là loài chim chích chòe nước thuộc họ Đớp ruồi (Muscicapidae). Chích chòe nước trán trắng là loài
nhỏ|phải|Chim Kiwi, loài chim đặc hữu của Tân Tây Lan **Chim ở New Zealand** đề cập đến các loài chim đang sinh sống tại New Zealand. Hệ động vật ở đây tồn tại nhiều loài
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
KEM NÁM SẠM TÀN NHANG LUXURY CYDO NO.01►Da bạn trông xuống sắc và xỉn màu ? Làn da bắt đầu có những dấu hiệu lão hóa, xuất hiện những vết nám sạm, tàn nhang, đồi
nhỏ|Trứng của Gà lôi lam mào trắng nhỏ|Gà lôi lam mào trắng (con mái) **Gà lôi lam mào trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura edwardsi_**) là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), đặc hữu
phải|Du thuyền qua các hang động phải|Rừng đặc dụng trên núi đá vôi ngập nước phải|Bến thuyền ở trung tâm du khách Tràng An phải|Phong cảnh Tràng An, đoạn bên đại lộ Tràng An phải|Tràng
**Chim Toucan Swainson** hay còn gọi là **Chim Toucan mỏ đục** (Danh pháp khoa học: _Ramphastos ambiguus swainsonii_) là một phân loài của loài chim Toucan hàm đen (Ramphastos ambiguus). Tên khoa học tiếng Anh
MÔ TẢ SẢN PHẨM KEM DƯỠNG TRẮNG SÁNG DA EVERLIFT CREAM:Sau tuổi 24 hay đặc biệt các chị em sau khi sinh nở da bắt đầu có những dấu hiệu lão hóa và đến độ
**Chim trích cồ** (Danh pháp khoa học: _Porphyrio poliocephalus_) là loài chim trong họ Rallidae phân bố ở phía Nam Trung Quốc và Đông Nam Á. Đây loài chim quý hiếm, có màu sắc đẹp,
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Sếu đầu đỏ**, là một phân loài của loài sếu sarus. Đây là phân loài chim quý hiếm tại miền Việt Nam, nằm trong Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ IUCN thế giới. ##
**Thế vận hội Mùa hè 2008 (**), (), **tên chính thức là Thế vận hội Mùa hè lần thứ XXIX** () và được chính thức thương hiệu hóa là **Bắc Kinh 2008** (), là một
**Chim cưu** hay chim **dodo** (tên khoa học: _Raphus cucullatus_) hay là một loài chim không biết bay đặc hữu của đảo Mauritius (Mô-ri-xơ) ở phía đông Madagascar, Ấn Độ Dương. Dodo cùng với họ
**Vọng cổ**, hay **vọng cổ Bạc Liêu**, là điệu nhạc rất thịnh hành ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Bắt nguồn từ bài _"Dạ cổ hoài lang"_ (nghe tiếng trống đêm, nhớ chồng)
**Đại bàng bụng trắng** (danh pháp hai phần: **_Haliaeetus leucogaster_**) là một loài chim săn mồi lớn ban ngày thuộc Họ Ưng. Được mô tả bởi Johann Friedrich Gmelin vào năm 1788, loài này liên
**Chim mào vàng** (danh pháp hai phần: **_Melanochlora sultanea_**) là một loài chim thuộc chi đơn loài **_Melanochlora_** trong họ Paridae. Chim mào vàng là loài chim biết hót lớn (dài khoảng 17 cm) với mỏ
thumb|_Branta leucopsis_ **Ngỗng đen má trắng**, **ngỗng đen mặt trắng** hay **ngỗng trời branta** (tiếng Anh _barnacle goose_ nghĩa là ngỗng hà, xuất phát từ huyền thoại của người Anh cho rằng loài ngỗng này
**Niệc đầu trắng** (danh pháp khoa học: _Aceros comatus_) là một loài chim trong họ Bucerotidae.. Loài này phân bố ở Đông Dương, tây nam Thái Lan, Malaysia, Borneo và Sumatra. Ở Việt Nam chỉ
Trong Thủy thủ Mặt Trăng, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Có rất nhiều những phụ kiện góp phần
thumb|right **Nuôi chim** là hoạt động nuôi nhốt, chăm sóc những con chim phục vụ cho các mục đích khác nhau của con người như nuôi các loài chim thuần hóa để lấy thịt, trứng,
MÔ TẢ SẢN PHẨM#mybeautydiary #đàiloan #chínhhãng * 12 loại dòng Natural keys (dòng phổ thông): - A:Ngọc Trai Đen - Làm sáng, cấp nước, dưỡng ẩm, phục hồi da. - E:Tổ Yến - Làm sáng,
MÔ TẢ SẢN PHẨM#mybeautydiary #đàiloan #chínhhãng * 12 loại dòng Natural keys (dòng phổ thông): - A:Ngọc Trai Đen - Làm sáng, cấp nước, dưỡng ẩm, phục hồi da. - E:Tổ Yến - Làm sáng,