Miên Hân (, chữ Hán: 綿忻; 9 tháng 3 năm 1805 - 27 tháng 9 năm 1828), Ái Tân Giác La, tự Quân Đình (筠亭), là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế. Ông được phân vào Tương Hồng kỳ, thuộc Hữu dực cận chi Tương Hồng kỳ Đệ nhất tộc.
Thân thế
Miên Hân sinh vào giờ Tý, ngày 9 tháng 2 (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 10 (1805), là em ruột với Hoàng thất nữ và Đôn Khác Thân vương Miên Khải. Sinh mẫu của ông là Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu, Hoàng hậu thứ hai của Gia Khánh Đế.
Tính từ sau khi Gia Khánh lên ngôi, Miên Hân là Hoàng tử đầu tiên được sinh ra, lại là đích tử do Hoàng hậu sinh ra, địa vị đối với Gia Khánh Đế rất đặc biệt, "Tứ a ca hệ trẫm đăng cực hậu Hoàng hậu đản sinh chi tử. Thần công đẳng trữ thầm triển khánh. Lý sở đương nhiên - 四阿哥系朕登极后皇后诞生之子. 臣工等抒忱展庆. 理所当然" (Trích từ Gia Khánh triều thực lục)
Sau khi Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu băng thệ, Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu nhận trách nhiệm nuôi dạy Trí Thân vương Miên Ninh, con trai duy nhất của Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu. Vào bấy giờ bà trực tiếp nuôi nấng Miên Ninh cùng với hai con trai của bà là Miên Khải và Miên Hân, tình cảm rất tốt đẹp.
Cuộc đời
Năm Gia Khánh thứ 24 (1819), tháng 1, ông được phong Thuỵ Thân vương (瑞親王, ). Phủ Thụy Thân vương nằm ở khu Đông Thành, vốn là phủ đệ của Quả Nghị Thân vương Dận Lễ. Phong hào ["Thụy"] của Miên Hân, Mãn văn là 「sabingga」, ý là "Điềm lành", "Thông minh". Năm thứ 25 (1820), ông quản lý sự vụ Ngự thư xứ (御书处) của Võ Anh điện (武英殿). Năm Đạo Quang thứ 3 (1823), ông phụng chỉ hành tẩu ở Nội đình. Năm thứ 8 (1828), mùa xuân, Miên Hân bị bệnh, đến ngày 19 tháng 8 thì mất. Ông được truy thụy là Thuỵ Hoài Thân vương (瑞懷親王), an táng tại Phúc Điền tự thuộc Thạch Cảnh Sơn, gọi là "Thụy vương phần". Khi Miên Hân mất, con trai Dịch Chí chỉ mới 1 tuổi, Đạo Quang Đế mệnh Định Thân vương Dịch Thiệu kiểm sát quan lại trong phủ đệ, Đại thần Nội vụ phủ Kính Trưng (敬徵) lo liệu mọi việc trong nhà. Tháng 10, Dịch Chí tập Quận vương, nhận một nửa bổng lộc.
Gia quyến
Thê thiếp
- Đích Phúc tấn: Phí Mặc thị (費莫氏), con gái của Nhất đẳng hầu Lặc Bảo (勒保).
- Trắc Phúc tấn:
Bạch Đô thị (白都氏), con gái của Vân kị uý Đức Hưng (德兴).
Từ Giai thị (徐佳氏), con gái của Quảng Dung (广容).
*Thứ thiếp: Lưu thị (刘氏), con gái của Lưu Bính Văn (刘丙文).
Hậu duệ
- Con trai: Dịch Chí (奕誌; 1827 - 1850), nguyên danh Dịch Ước (奕约) thừa tước Thụy Thân vương (瑞親王) (1828), qua đời truy thụy là Thụy Mẫn Quận vương (瑞敏郡王). Vô tự.
- Con gái: Trưởng nữ, được phong Huyện quân.
Phả hệ
Trong văn hóa đại chúng
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Miên Hân** (, chữ Hán: 綿忻; 9 tháng 3 năm 1805 - 27 tháng 9 năm 1828), Ái Tân Giác La, tự **Quân Đình** (筠亭), là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Nhân Tông Gia
**Miễn** (chữ Hán phồn thể:勉縣, chữ Hán giản thể: 勉县, tên cổ là huyện Miện và năm 1986 đổi tên như hiện nay, âm Hán Việt: _Miễn huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Lũ lụt miền Trung năm 2020** (hay còn được gọi là **Lũ chồng lũ**, **Lũ lịch sử**) là 1 đợt bão, lũ lụt khắp miền Trung Việt Nam, bắt đầu từ đêm ngày 6 tháng
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
**Tiếng Miến Điện**, **tiếng Miến** hay **tiếng Myanmar** (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: _myanma bhasa_, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ
Sau khi độc lập khỏi Đế quốc Nhật Bản vào năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai khu vực chiếm đóng quân sự do các hoạt động của Hoa Kỳ ở
**Ngữ tộc Tạng-Miến** là một thuật ngữ để chỉ những ngôn ngữ phi Hán thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, với hơn 400 ngôn ngữ được nói tại vùng cao Đông Nam Á cũng như những phần
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Đạt Diên Hãn** (; Chữ Mông Cổ: ; ), tên thật là **Batumöngke** (; ; Hán-Việt: Ba Đồ Mông Khắc) (1464–1517/1543) là một Đại hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Danh hiệu trị
**Quan hệ Đài Loan – Hàn Quốc** có tình trạng chính thức từ năm 1949 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1992, khi Đại Hàn Dân Quốc và Trung Hoa Dân Quốc đình chỉ
thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Vân Nam, Trung Quốc [[Tập tin:Ethnolinguistic map of Burma 1972 en.svg|thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Myanmar ]] **Nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến** (trong tiếng Anh gọi là _Lolo-Burmese_
nhỏ|Dấu hộ chiếu Hàn Quốc **Hàn Quốc** duy trì danh sách thỏa thuận miễn thị thực và danh sách miễn thị thực với các quốc gia không bao gồm trong danh sách yêu cầu thị
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
nhỏ|Một vắt miến nhỏ|phải|Một món miến cua tại Sài Gòn nhỏ|phải|Một bát miến thịt bằm **Miến** hay **bún Tàu** là loại mì gạo dạng sợi khô, được chế biến từ bột khoai lang, bột dong,
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**Ngữ hệ Hmông-Miền** (còn gọi là **ngữ hệ Miêu–Dao**) là một ngữ hệ gồm những ngôn ngữ có thanh điệu ở miền Nam Trung Quốc và Bắc Đông Nam Á lục địa. Người nói ngôn
Cổ kính và hiện đại. **Vũ Hán** (; phát âm: ) là thủ phủ của tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Đây là thành phố lớn nhất ở Hồ Bắc và là thành phố đông dân
nhỏ|Người đào tẩu Hàn Quốc là những người Hàn Quốc vượt qua [[Khu phi quân sự Triều Tiên|KDMZ để sang Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]] **Người đào thoát khỏi Hàn Quốc** là
**Đệ tam Đại Hàn Dân quốc** là chính phủ của Đại Hàn Dân quốc từ tháng 12 năm 1963 đến tháng 11/1972. Nền cộng hòa thứ ba được thành lập dựa trên sự giải thể
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ Hàn Quốc **Đại Hàn Dân Quốc** nằm ở khu vực Đông Á, trên nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên, phía đông châu Á. Quốc gia duy nhất có biên giới đất
phải|Cờ của Pattani Raya, một biểu tượng của chủ nghĩa ly khai Pattani **Bạo loạn miền Nam Thái Lan** là một chiến dịch ly khai tập trung ở vùng Pattani, 3 tỉnh miền nam của
**Bảo tàng quốc gia Hàn Quốc** là bảo tàng nổi bật và quan trọng bậc nhất tại Hàn Quốc về lịch sử và văn hóa bán đảo Triều Tiên và là cơ quan văn hóa
**Miên Du** (chữ Hán: 綿愉; 8 tháng 3, 1814 - 9 tháng 1, 1865), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 cũng là Hoàng tử nhỏ nhất của Thanh Nhân Tông Gia Khánh
**Chủ nghĩa Đại Hán** (chữ Hán: **大漢族主義** _Đại Hán tộc chủ nghĩa /_ **漢沙文主義** _Hán sô vanh chủ nghĩa_ tại Trung Quốc đại lục và Đài Loan được gọi là **漢本位** _Hán bản vị_) là
**Trịnh Hưng** (chữ Hán: 郑兴, thế kỷ 1), tự **Thiếu Cống**, người Khai Phong, Hà Nam, học giả đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bậc đại Nho, được đời sau
**Trần Hàm** (chữ Hán: 陈咸, ? – ?), tên tự là **Tử Khang**, người huyện Hào, quận Bái , là quan viên nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Hán Nguyên đế
**Miên Khải** (chữ Hán: 綿愷; 6 tháng 8, 1795 – 18 tháng 1, 1838), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 3 của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế. ## Cuộc đời Miên Khải
nhỏ|295x295px| Người nói ngôn ngữ Miến bản ngữ và các ngôn ngữ Hán-Tạng khác theo Ethnologue **Nhóm ngôn ngữ Miến** là nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Miến Điện chuẩn, tiếng Arakan và các phương
**Ligdan Khutugtu Khan** (tiếng Mông Cổ: Ligden Khutugt Khan; ký tự Cyrill: Лигдэн Хутугт хаан, chữ Hán: 林丹汗; Hán-Việt: _Lâm Đan hãn_; 1588 – 1634) là Khả hãn chính thức cuối cùng của triều đại