Sankhkare Mentuhotep III của Vương triều thứ 11 và là pharaon của Ai Cập thời Trung Vương quốc. Ông cai trị trong khoảng 12 năm theo Danh sách Vua Turin.
Cai trị
Mentuhotep III đã lên kế vị cha mình là Mentuhotep II. Người ta tin rằng, sau khi vương triều 51 năm của cha ông kết thúc, Mentuhotep III đã tương đối già khi ông lên ngôi và cai trị trong 12 năm. Mặc dù vương triều khá ngắn ngủi, vương triều Mentuhotep được biết đến với chuyến viễn chinh đến Punt và kiểu kiến trúc mới.
Tên gọi
Vương hiệu của Mentuhotep III khá là tương tự như vương hiệu thứ ba và cuối cùng của vua cha. Mentuhotep III được biết là đã có ít nhất hai praenomen: một là Sankhare và thứ hai là:
Viễn chinh tới Punt
Mentuhotep III đã phái một đoàn viễn chinh tới đến vùng đất Punt trong năm thứ 8 dưới vương triều của ông, một điều đã không được thực hiện kể từ thời Cổ vương quốc. Một dòng chữ ở Wadi Hammamat đã mô tả cuộc viễn chinh với 3000 binh sĩ khỏe mạnh và dưới sự chỉ huy của viên quan cận thần Henenu. Khi họ rời Coptos trong hướng Biển đỏ, họ đã đào 12 giếng nước cho các cuộc viễn chinh trong tương lai và càn quét khu vực của quân nổi dậy. Họ đã đem về từ Punt: hương liệu, nhựa cây và nước hoa, và khai thác đá ở Wadi Hammamat.
Lăng mộ
Sankhkare Mentuhotep cho xây dựng một số công trình trong suốt 12 năm cầm quyền của ông. Ngôi đền thờ của bản thân ông đã được bắt đầu tại Deir el-Bahari, nhưng nó không bao giờ hoàn thành. Ngôi đền này chỉ cách ngôi đền thờ của cha ông một khoảng ngắn. Những dòng chữ khắc cho biết rằng nhà vua được an táng trong một hầm mộ được đục đẽo sâu vào mặt đá.
Gia đình
Mentuhotep III là con trai và người kế vị của Mentuhotep II. Một trong những người vợ của Mentuhotep II, Tem, có được tước hiệu "Mẹ của hai vị Vua" và dựa trên tước hiệu này bà gần như chắc chắn là mẹ của Mentuhotep III. Gia đình của pharaon Mentuhotep III là một bí ẩn và không rõ là người kế vị Mentuhotep IV của ông có phải là một con trai của ông hay không. Mẹ Mentuhotep IV được biết là Nữ hoàng Imi. Nếu ông là con trai của Mentuhotep III, Imi phải là vợ của Mentuhotep III.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Sankhkare **Mentuhotep III** của Vương triều thứ 11 và là pharaon của Ai Cập thời Trung Vương quốc. Ông cai trị trong khoảng 12 năm theo Danh sách Vua Turin. ## Cai trị Mentuhotep III
**Mentuhotep I** (cũng còn là **Mentuhotep-aa**, tức là "Vĩ Đại" ) có thể là một lãnh chúa Thebes và một vị vua độc lập ở vùng Thượng Ai Cập trong suốt thời kỳ Chuyển tiếp
**Nebhotepre Mentuhotep II** (cai trị: 2046 TCN - 1995 TCN) là vị pharaon đã sáng lập ra Vương triều thứ 11 thuộc Ai Cập cổ đại, vương triều đầu tiên của thời Trung Vương quốc.
**Mentuhotep**, hay **Montuhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Montu_", là một cái tên được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có
**Intef III** là vị pharaon thứ ba thuộc Vương triều thứ 11, ông cai trị trong giai đoạn cuối Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất và vào thế kỷ 21 TCN, đây là thời điểm
**Sekhemre Sewadjtawy Sobekhotep** (tức **Sobekhotep III**) là một pharaoh Ai Cập thuộc Vương triều thứ 13. Ông cai trị trong khoảng 4 năm, bắt đầu triều đại từ khoảng thập niên 1740 TCN hoặc 1700
Đây là danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thiên niên kỷ 4 và 3 trước Công nguyên (4000–2001 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc ### Hạ Ai Cập ### Thượng
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu II và Neferu III._ **Neferu I** là vương hậu đầu tiên của Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là
; Đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thế kỷ 20 trước Công nguyên** (năm 2000–1901 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc **Kush** * Vương quốc Kush ** Kaa,
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu III._ **Neferu II** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
nhỏ|240x240px|Vương miện hedjet **Hedjet**, hay **vương miện Trắng**, là vương miện của các pharaon cai trị Thượng Ai Cập. Sau khi Ai Cập thống nhất, Hedjet cùng với vương miện Đỏ Deshret hợp lại thành
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Seankhenre Mentuhotepi** là một pharaon của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ năm của Vương triều thứ
**Merikare** (cũng là **Merykare** và **Merykara**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 10, ông đã sống vào giai đoạn gần cuối thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất. Tên
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Sekhemre Khutawy Sobekhotep** (xuất hiện trong hầu hết các nguồn như là **Amenemhat Sobekhotep**; ngày nay được tin là **Sobekhotep I**; được biết đến là **Sobekhotep II** trong các nghiên cứu cũ) là một vị
phải|nhỏ|300x300px| Đền thờ của Hatshepsut **Đền tang lễ** (hay những **Đền chôn cất**, tiếng Anh: **_Mortuary Temple_** hay **_Funeral Temple**)_ là những đền thờ được dựng liền kề, gần kề hoặc xung quanh khu vực
**Sobekhotep** hay **Sebekhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Sobek_", là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các pharaon và giới quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này
**Khaneferre Sobekhotep IV** là một trong số những vị vua Ai Cập hùng mạnh thuộc vương triều thứ 13 (khoảng từ 1803 TCN tới khoảng năm 1649 TCN), ông đã trị vì ít nhất tám
**Abydos** (Tiếng Ả Rập: أبيدوس) là một thành phố cổ của Ai Cập cổ đại, và cũng là nome (tương đương một quận) thứ 8 của Thượng Ai Cập, nằm cách bờ tây sông Nin
**Montu** hay **Monthu**, **Ment**, **Menthu**, **Mont** hoặc **Montju**, là vị thần chiến tranh đầu chim ưng trong tôn giáo của Ai Cập cổ đại. Tên của Montu viết theo chữ tượng hình Ai Cập (xem