Mao Tu Chi (chữ Hán: 毛修之; 375-446) là tướng thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ cả chính quyền cai trị phía nam và phía bắc.
Thời Đông Tấn
Theo Hoàn Huyền
Mao Tu Chi tự là Kính Văn, người Vinh Dương, Dương Vũ.
Khi còn nhỏ, Mao Tu Chi đã tỏ ra là người có chí lớn, văn võ toàn tài. Ông đọc nhiều sách sử, giỏi cưỡi ngựa, bắn tên, lại tinh thông cả thơ ca và âm nhạc.
Mao Tu Chi lớn lên cuối thời Đông Tấn. Quyền thần Hoàn Huyền muốn đoạt ngôi nhà Tấn, thu dụng ông, phong làm Đồn kỵ hiệu úy.
Năm 404, Hoàn Huyền cướp ngôi nhà Tấn nhưng không lâu sau bị Lưu Dụ đánh bại, thất thế chạy về phía tây. Mao Tu Chi trở giáo đánh lại Hoàn Huyền. Khi chạy tới đất Thục thì Hoàn Huyền bị giết. Lưu Dụ trở thành người khống chế triều chính nhà Tấn, thu hàng Mao Tu Chi, bổ nhiệm ông làm Trấn quân Tư nghị rồi Tả vệ tướng quân.
Theo Lưu Dụ
Không lâu sau cha Mao Tu Chi là Mao Cẩn cùng bác ông bị Tiều Tung giết chết ở đất Thục. Lưu Dụ phong Mao Tu Chi làm Long nhương tướng quân, cho mang quân sĩ vào Thục chịu tang. Thứ sử Ích châu là Bào Lậu muốn cản trở. Lưu Dụ bèn lệnh cho tướng Lưu Kính Tuyên đánh Thục. Tiều Tung thua trận, phải trả lại linh cữu cha và bác của Mao Tu Chi.
Mao Tu Chi được phân ở dưới quyền Lưu Nghị. Sau đó Lưu Nghị trấn giữ Giang Lăng chống lại Lưu Dụ. Khi Lưu Nghị thất bại, ông nhờ có quan hệ tốt với Lưu Dụ nên không bị trị tội.
Vì không tin quỷ thần, khi đi nhậm chức ở đâu Mao Tu Chi thường đốt hết đền miếu ở đó. Khi đến trấn thủ Lạc Dương, ông xây đắp thành lũy kiên cố, được Lưu Dụ khen thưởng.
Năm 417, Mao Tu Chi theo Lưu Dụ đi đánh diệt nước Hậu Tần ở phía bắc. Khi rút về Kiến Khang, Lưu Dụ để con nhỏ là Lưu Nghĩa Chân ở lại trấn thủ. Mao Tu Chi trong số các tướng giúp Nghĩa Chân. Vua nước Hạ là Hách Liên Bột Bột mang quân tấn công Trường An. Giữa lúc đó nội bộ quân Đông Tấn luôn xung khắc và đánh giết lẫn nhau khiến lực lượng bị suy yếu. Đại tướng Vương Trấn Ác bị giết, Lưu Nghĩa Chân phong Mao Tu Chi làm An tây tư mã. Hách Liên Bột Bột dẫn quân chiếm được Hàm Dương và ngày đêm vây đánh Trường An. Các huyện Quan Trung đều đầu hàng quân Hạ.
Lưu Dụ ở Bành Thành lệnh cho Nghĩa Chân rút về Bành Thành. Tháng 11 năm 418, Bột Bột biết tin liền mang 3 vạn quân truy kích, nhanh chóng đuổi kịp. Mao Tu Chi cùng các tướng Phó Hoằng Chi, Phù Ân đi đoạn hậu đều không chống nổi quân Hạ và bị bắt sống. Lưu Nghĩa Chân bỏ chạy trước và nhân trời tối nên thoát được. Quân Đông Tấn tan tác và mất Trường An.
Thời Nam Bắc triều
Năm 420, Lưu Dụ cướp ngôi nhà Đông Tấn lập ra nhà Lưu Tống. Ở phương bắc, họ Thác Bạt làm vua nước Bắc Ngụy dần dần lớn mạnh, tiêu diệt nước Hạ của con cháu Hách Liên Bột Bột năm 431.
Mao Tu Chi đến Lạc Dương, có qua lại với đạo sĩ Khấu Liêm Chi vốn là người được lòng Bắc Ngụy Thái Vũ Đế. Do có Khấu Liêm Chi che chở, ông không bị vua Ngụy giết.
Một hôm Mao Tu Chi nấu một bát canh thịt dê dâng lên Ngụy Thượng thư. Ngụy thượng thư thấy ngon bèn mang dâng Thái Vũ Đế. Vua Ngụy ăn xong thấy ngon bèn phong cho Mao Tu Chi làm Thái quan lệnh, rồi từ đó có cảm tình với ông. Ông được phong làm Thượng thư, Quang lộc đại phu.
Bắc Ngụy và Lưu Tống nổ ra đại chiến. Năm 431 quân Tống bắc phạt thất bại, tướng Chu Tu Chi bị bắt, cũng được vua Ngụy trọng dụng. Mao Tu Chi nhân hỏi Chu Tu Chi về tình hình Nam triều, được biết vua Lưu Tống Văn Đế tin dùng hoạn quan Ân Cảnh Nhân nên tỏ ý thất vọng không muốn về nam nữa.
Bắc Ngụy và Lưu Tống xảy ra chiến tranh qua lại trong nhiều năm. Vài năm sau, có những người trôi dạt ở phương bắc về nói với Tống Văn Đế rằng Mao Tu Chi xui Ngụy Thái Vũ Đế đánh phương nam và truyền đạo lễ cho người Hồ phương Bắc. Tống Văn Đế vì vậy rất giận ông.
Năm 439, Chu Tu Chi lưu lạc từ Bắc Ngụy sang Bắc Yên rồi trở về với Lưu Tống, tâu lại với vua Tống về Mao Tu Chi. Vua Tống mới hiểu ra và hết nghi kị ông.
Mao Tu Chi có nhiều vợ con ở Bắc Ngụy. Ông mất năm 446 đời Bắc Ngụy Thái Vũ Đế, thọ 72 tuổi.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mao Tu Chi** (chữ Hán: 毛修之; 375-446) là tướng thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ cả chính quyền cai trị phía nam và phía bắc. ## Thời Đông Tấn
**Mao An Chi** (chữ Hán: 毛安之, ? - ?), tự Trọng Tổ, người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời An Chi là
**Mao Tử Tuấn** (tiếng Trung: 茅子俊, bính âm: _Mao Zijun_, sinh ngày 31 tháng 12 năm 1986) là một diễn viên người Trung Quốc. Anh nổi tiếng với vai diễn trong _Đại Nha Hoàn_, _Hạo
**Mao Mục Chi** (chữ Hán: 毛穆之, ? - ?), tự Hiến Tổ, tên lúc nhỏ là Hổ Sanh , người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. Vì cái tên Mục
**Tử Chi** (chữ Hán: 子之; trị vì: 317 TCN-314 TCN), là vị vua thứ 39 hoặc 40 của nước Yên thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Được nhường ngôi Tử Chi là
**_Đời tư của Mao Chủ tịch_** hay **_Cuộc sống riêng tư của Chủ tịch Mao_** hay **_Bác sĩ riêng của Mao_** là một cuốn sách hồi ký của Lý Chí Thỏa (1919-1995), từng là bác
**Họ Chào mào** (danh pháp khoa học: **_Pycnonotidae_**) là một họ chứa các loài chim biết hót, có kích thước trung bình, thuộc bộ Sẻ, sinh sống chủ yếu tại châu Phi và vùng nhiệt
**Nhàn mào** (_Thalasseus bergii_) là một loài chim biển trong họ Mòng biển, gồm 5 phân loài, làm tổ thành từng tập đoàn dày đặc ở các bờ biển và hòn đảo tại các vùng
**Mao Cừ** (chữ Hán: 毛璩, ? - 405), tự Thúc Liễn, người Dương Vũ, Huỳnh Dương , là tướng lĩnh nhà Đông Tấn. ## Tham gia bắc phạt Ông nội là danh tướng Mao Bảo,
Là sản phẩm sử dụng chung với DUNG DỊCH TR.Ị MAO MẠCH VÀ SERUM LINH CHI để xóa dứt điểm nám máu nhẹ, mao mạch máu ẩnLà sản phẩm trong combo xóa tan giãn mao
SỮA TẮM THẢO MỘC TRẦN MAO"Kí ức tuổi thơ trở về cùng mùi hương xưa"Sản phẩm thương hiệu Trần Mao - từ thiên nhiên an toàn cho mọi lứa tuổiThành phần:- Dịch chiết khổ qua-
SỮA TẮM THẢO MỘC TRẦN MAO"Kí ức tuổi thơ trở về cùng mùi hương xưa"Sản phẩm thương hiệu Trần Mao - từ thiên nhiên an toàn cho mọi lứa tuổiThành phần:- Dịch chiết khổ qua-
**Chi Nghệ** (danh pháp khoa học: **_Curcuma_**) là một chi trong họ thực vật Zingiberaceae (họ Gừng) chứa các loài như nghệ, nga truật hay uất kim hương Thái Lan. ## Từ nguyên Tên gọi
**Chi Đại kích** (danh pháp khoa học: **_Euphorbia_**) là một chi bao gồm nhiều loài thực vật trong phân họ Euphorbioideae, họ Euphorbiaceae, bộ Malpighiales. Các loài _Euphorbia_ dao động từ những loài một năm
**Can Chi** (干支), gọi đầy đủ là **Thiên Can Địa Chi** (天干地支) hay **Thập Can Thập Nhị Chi** (十干十二支), là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước thuộc vùng văn
**Phó Hoằng Chi** (, 377-418) là tướng thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia vào cuộc nội chiến nhà Đông Tấn và cuộc chiến với các nước Ngũ Hồ phương Bắc.
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Đà điểu đầu mào** hay **Đà điểu Úc đội mũ**, **Đà điểu New Guinea** là một loài chim không biết bay thuộc chi **_Casuarius_**, bộ Casuariiformes. Chúng được phân loại là một loài chim chạy
**Mão** (chữ Hán: 卯) hay **Mẹo** là một trong số 12 chi của địa chi. Mão là địa chi thứ tư, đứng liền sau Dần và liền trước Thìn. ## Tính chất Mão mang ý
**Tư tưởng Mao Trạch Đông** (Trung văn phồn thể: 毛澤東思想; Trung văn giản thể: 毛泽东思想; âm Hán Việt: Mao Trạch Đông tư tưởng), hay còn gọi là **chủ nghĩa Mao** (), là kết quả của
Từ năm 2012 đến 2022, **Chiết Mao** (), một biên tập viên của Wikipedia tiếng Trung, đã tạo ra hơn 200 bài viết được liên kết với nhau về các khía cạnh bịa đặt của
nhỏ|Chân dung Mao tại Quảng trường Thiên An Môn **Sùng bái cá nhân Mao Trạch Đông** là một phần nổi bật trong quá trình lãnh đạo của Chủ tịch Mao Trạch Đông đối với Cộng
**Nhà kỷ niệm Mao Chủ tịch** (giản thể: 毛主席纪念堂, phồn thể: 毛主席紀念堂, bính âm: _Máo Zhǔxí Jìniàntáng_, Hán Việt: _Mao chủ tịch Kỷ niệm đường_), tiếng Việt thường gọi là **Lăng Mao Trạch Đông**. Đây
**Tiều Túng** () (?-413) lã một thủ lĩnh quân sự người Hán tại khu vực tỉnh Tứ Xuyên hiện nay vào thời Đông Tấn. Ông đã tự xưng là Thành Đô vương vào năm 405
**Minh Điệu Mao hoàng hậu** (chữ Hán: 明悼毛皇后; ? - 22 tháng 9, năm 237), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Ngụy Minh đế Tào Duệ. ## Tiểu sử Minh Điệu Mao
**Họ Yến mào** hay **họ Yến cây** (danh pháp khoa học: **_Hemiprocnidae_**) là một họ chim cận chim sẻ sinh sống trên không, có họ hàng gần gũi với các loài yến thật sự. Họ
**Họ Mao lương** (danh pháp khoa học: **Ranunculaceae**), còn có tên là **họ Hoàng liên**, là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Mao lương. Họ này được các nhà phân loại học thực
**Hà Văn Mao** (1840-1887) là một thủ lĩnh nghĩa quân người mường hưởng ứng phong trào Cần Vương chống Pháp tại Thanh Hóa cuối thế kỷ 19. ## Thân thế Ông quê ở xã Điền
**Tư Mã Chiêu** (chữ Hán: 司馬昭; 211 – 6 tháng 9, 265), biểu tự **Tử Thượng** (子上), là một chính trị gia, quân sự gia, một quyền thần trứ danh thời kì cuối của nhà
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
**Phái chạy theo con đường tư bản chủ nghĩa** (; còn gọi là **Phái đương quyền chạy theo con đường tư bản chủ nghĩa** ) là thuật ngữ tư tưởng Mao Trạch Đông dùng để
nhỏ|phải|Một nhành bông mao lương đỏ nhỏ|phải|Một nhành bông mao lương tím **Bộ Mao lương** (danh pháp khoa học: **Ranunculales**) là một bộ thực vật có hoa. Để có bộ này ít nhất nó phải
**Vũ Mão** (19 tháng 12 năm 1939 - 30 tháng 5 năm 2020) là một chính khách, nhà thơ, nhạc sĩ Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Bí thư Thứ nhất Ban Chấp
**Lý Chí Thoả** (李志绥; 1919-1995) là bác sĩ người Trung Quốc, ông tuyên bố mình từng giữ nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho chủ tịch Trung Quốc Mao Trạch Đông từ năm 1954 đến
**Chi Diều mào** (tên khoa học **_Aviceda_**) là một chi chim trong họ Accipitridae. Chi này có sự phân bố rộng, từ Úc tới Nam Á và châu Phi. Một mào lông rõ nét là
**Kỷ Mão** (chữ Hán: 己卯) là kết hợp thứ 16 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Kỷ_ (Thổ âm) và địa chi _Mão_
nhỏ|Cô gái cầm câu nói của Mao Chủ tịch (1968) **_Mao chủ tịch ngữ lục_** (), còn được gọi là **_Mao Trạch Đông ngữ lục_** (毛澤東語錄) hoặc gọi tắt là **_Mao ngữ lục_**, là sách
**Mao Ngạn Thanh** (chữ Hán: 毛岸青; 23 tháng 11 năm 1923 tại Hồ Nam – 23 tháng 3 năm 2007) là con trai thứ hai của Chủ tịch Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa Mao
**Họ Chim mào bắt rắn** (**Cariamidae**) là một họ chim nhỏ và cổ xưa, sinh sống tại khu vực nhiệt đới Nam Mỹ. Từng có thời chúng được coi là có quan hệ họ hàng
**Mao Ngạn Anh** (; 24 tháng 10 năm 1922 – 25 tháng 11 năm 1950) là con trai cả của Mao Trạch Đông và Dương Khai Tuệ. Được đào tạo tại Moskva và là một
**Mào gà** còn gọi là **kê quan**, **kê đầu** hay **mồng gà** là tên gọi chung của một số loài thực vật thuộc chi **_Celosia_**, chi thực vật có hoa trong họ Amaranthaceae. Chúng là
**Từ Hướng Tiền** (tiếng Trung: 徐向前, bính âm: _Xú Xiàngqián_, Wade-Giles: _Hsu Hsiang-chen_; 8 tháng 11 năm 1901 - 21 tháng 9 năm 1990), nguyên tên là Từ Tượng Khiêm, tự Tử Kính, là một
**Cacatuidae** là một họ chim trong bộ Psittaciformes, và là họ duy nhất thuộc liên họ **Cacatuoidea** với 21 loài. Các loài thuộc họ này chủ yếu phân bố ở Australasia, trải dài từ Philippines
**Từ Hải** (chữ Hán: 徐海, ? – 1556) là một thương nhân, thủ lĩnh cướp biển đời nhà Minh. Chính sử nhà Minh mô tả từ Từ Hải là một thủ lĩnh xuất quỷ nhập
**Tiếng Mao Nam** (_Vah kiong naemz_, ) là một ngôn ngữ Đồng–Thủy được nói chủ yếu ở Trung Quốc bởi người Mao Nam, đặc biệt là miền bắc Quảng Tây (huyện tự trị Hoàn Giang,
**Đinh Mão** (chữ Hán: 丁卯) là kết hợp thứ tư trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Đinh_ (Hỏa âm) và địa chi _Mão_
Mao Đài tửu **Rượu Mao Đài** (chữ Hán (phồn thể và giản thể): 茅台酒, bính âm: Máotái jiǔ, phiên âm Hán - Việt: _Mao Đài tửu_) là một nhãn hiệu rượu trắng (bạch tửu) của
**Ất Mão** (chữ Hán: 乙卯) là kết hợp thứ 52 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Ất_ (Mộc âm) và địa chi _Mão_
**Quý Mão** (chữ Hán: 癸卯) là kết hợp thứ 40 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Quý_ (Thủy âm) và địa chi _Mão_
**Tân Mão** (chữ Hán: 辛卯) là kết hợp thứ 28 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Tân_ (Kim âm) và địa chi _Mão_