✨Chi Nghệ

Chi Nghệ

Chi Nghệ (danh pháp khoa học: Curcuma) là một chi trong họ thực vật Zingiberaceae (họ Gừng) chứa các loài như nghệ, nga truật hay uất kim hương Thái Lan.

Từ nguyên

Tên gọi khoa học xuất phát từ tiếng Phạn kuṅkuma, dùng để chỉ loài nghệ phổ biến rộng và được biết đến nhiều nhất là Curcuma longa.

Ghi chép về chữ nghệ trong Từ điển Việt–Bồ–La (Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum) của Alexandre de Rhodes xuất bản năm 1651 như sau: "nghệ: açafrão: crocus, i. dụôm nghệ: tingir com açafrão: croco inficere.",. Như thế, Rhodes có lẽ cho rằng nó ít nhất là tương tự như nghệ tây (Crocus sativus) trong vai trò nhuộm màu vàng cho thực phẩm, do Crocus sativus là loại cây trồng tại khu vực Địa Trung Hải để lấy nhụy hoa sấy khô làm gia vị và nhuộm màu thực phẩm. Từ điển này không có chữ ngải.

Trong Flora Cochinchinensis, João de Loureiro mô tả 3 loài Curcuma mà ông biết có tại miền nam Việt Nam với các tên gọi tiếng Việt tương ứng là:

  • Curcuma longa: ngệ, kuong hùynh, kiām hoâm.
  • Curcuma rotunda (danh pháp chính thức hiện nay là Boesenbergia rotunda): ngải miọ, pum ngô méu.
  • Curcuma pallida (danh pháp chính thức hiện nay là Curcuma zedoaria): ngệ hoang, san kiām hoâm.

Như thế, ở đây tên gọi ngải đã được dùng để chỉ các loài Curcuma. Trong Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị (南越洋合字彙, Dictionarium Anamitico-Latinum) của Jean-Louis Taberd xuất bản năm 1838 thì các từ nghệngải đều viết bằng Hán-Nôm là 艾. Cụ thể, tại trang 333 tác giả viết như sau: "艾 Ngải, herba quaedam medicinalis seu species absynthii quâ adustiones fiunt. 艾灸 Ngải cứu, id; artemisia vulgaris... 艾鐄 Ngải vàng, curcumae species. 艾葉 Ngải diệp: absynthii species... ", như thế ngải nói chung là cây thuốc thuộc chi Artemisia (như A. vulgaris hay A. absinthium), nhưng ngải vàng thì là loài thuộc chi Curcuma. Tại trang 338, tác giả viết về chữ nghệ như sau: "艾 Nghệ, croci species seu curcuma longa.", và ở đây thì nghệ là tên thông thường của Crocus (không có ở Việt Nam) hoặc Curcuma longa. Điều này giải thích tại sao trong tên gọi của một số loài của chi Curcuma lại có chữ ngải, như ngải tím (C. aeruginosa, C. zedoaria), ngải trắng (C. aromatica).

Các tên gọi uất kim, khương hoàng hay nga truật có lẽ có nguồn gốc từ tiếng Trung, tương ứng với 郁金 = uất kim, 姜黄 = khương hoàng và 莪术 = nga thuật, các tên gọi được Flora of China dùng trong tên gọi tiếng Trung của các loài thuộc chi Curcuma.

Về mặt phân loại học thì Crocus (họ Iridaceae, bộ Asparagales - thực vật một lá mầm), Artemisia (họ Asteraceae, bộ Asterales - thực vật hai lá mầm thực sự) và Curcuma (họ Zingiberaceae, bộ Zingiberales - thực vật một lá mầm) không có quan hệ họ hàng gì.

Phân bố

Các loài nghệ là bản địa khu vực Đông Nam Á, miền nam Trung Quốc, tiểu lục địa Ấn Độ, New Guinea và miền bắc Australia. Một số loài được cho là đã du nhập và tự nhiên hóa ở các vùng ấm áp khác trên thế giới như châu Phi nhiệt đới, Trung Mỹ, Florida, và một loạt các đảo khác nhau trên Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương. Nói chung, hầu hết các loài nghệ phát triển tốt trong đất cát tơi xốp ở những nơi có bóng râm.

Sử dụng

Nghệ đã được sử dụng ở Ấn Độ từ thời cổ đại như là một chất thay thế cho nghệ tây (Crocus spp.) và các chất màu vàng khác. Nghệ thường được sử dụng để tạo hương vị hoặc tạo màu cho bột cà ri, mù tạt, bơ và pho mát.

Mô tả

Thân rễ phân nhánh, mọng thịt, thơm, thường với các rễ mang củ. Lá ở gốc; phiến lá hình mũi mác rộng hoặc thuôn dài, hiếm khi thẳng hẹp. Cụm hoa là cành hoa dạng bông thóc ở đầu cành trên thân giả hoặc trên các chồi riêng biệt sinh ra từ thân rễ, đôi khi xuất hiện trước lá; cuống thẳng; các lá bắc hợp sinh trong khoảng 1/2 chiều dài của chúng và tạo thành các túi, tỏa rộng ở các đầu tự do, mỗi lá bắc đối diện một xim hoa bọ cạp xoắn ốc gồm 2-7 hoa, các lá bắc ở đỉnh thường có màu khác biệt, lớn, vô sinh, tạo thành một mào; lá bắc con rời đến gốc. Đài hoa thường hình ống ngắn, chẻ 1 bên, đỉnh 2-3 thùy hoặc có răng. Tràng hoa hình phễu; các thùy hình trứng hoặc thuôn dài, gần bằng nhau hoặc thùy trung tâm dài hơn, đỉnh có mấu nhọn. Các nhị lép bên hình tựa cánh hoa, hợp sinh tại gốc với chỉ nhị và cánh môi. Cánh môi với phần trung tâm sẫm lại và mỏng hơn, các thùy bên chồng lên với các nhị lép bên. Chỉ nhị ngắn, rộng; bao phấn lắc lư, gốc thường có cựa; không có phần phụ liên kết. Bầu nhụy 3 ngăn. Quả nang hình elipxoit, 3 mảnh vỏ, nứt.

Hệ thống học và phát sinh chủng loài

Nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử của Záveská et al. (2012) chia Curcuma làm 3 phân chi. Cụ thể như sau:

  • Curcuma subgen. Curcuma: Đối với các đại diện điển hình của phân chi này thì các đặc trưng phái sinh chia sẻ chung về hình thái bao gồm sự hiện diện của các tuyến trên bầu; cụm hoa thường với mào; hoa kiểu viên đạn sắp xếp chật chội; và sự hiện diện của hai cựa hướng về phía trước. Nhiều thành viên của phân chi này có phân bố rộng khắp và được trồng ở Nam Á, Đông Nam Á và nhiều nơi khác trong vùng nhiệt đới, nhưng trung tâm đa dạng của các loài sinh sản hữu tính (tạo hạt) là Ấn Độ, Bangladesh và Myanmar, và trung tâm đa dạng của các loài sinh sản sinh dưỡng có lẽ là Ấn Độ. Mối quan hệ của các loài trong phân chi này rất phức tạp vì đa bội hóa và lai ghép hóa là quan trọng trong hình thành loài. Đa phân cơ sở trong phân chi Curcuma (nhóm Curcuma-II trong các cây phát sinh chủng loài ITS và cpDNA) tương ứng với các loài có kích thước bộ gen đơn bội lớn hơn ('Genome Group II và III' sensu Leong-Škorničková et al., 2007),
  • Curcuma achrae Saensouk & Boonma, 2022
  • Curcuma aeruginosa Roxb., 1810: Nghệ xanh, nghệ đen, ngải tím, nghệ ten đồng.
  • Curcuma albiflora Thwaites, 1861
  • Curcuma alismatifolia Gagnep., 1903: Nghệ lá từ cô hay uất kim hương Thái Lan.
  • Curcuma amada Roxb., 1810
  • Curcuma amarissima Roscoe, 1826
  • Curcuma andersonii (Baker) Škorničk., 2015
  • Curcuma angustifolia Roxb., 1810 không Dalzell & A.Gibson, 1861: Nghệ lá hẹp.
  • Curcuma antinaia Chaveer. & Tanee, 2007
  • Curcuma arida Škorničk. & N.S.Lý, 2015: Nghệ khô hạn.
  • Curcuma aromatica Salisb., 1808: Nghệ rừng, nghệ trắng, ngải trắng, uất kim.
  • Curcuma arracanensis W.J.Kress & V.Gowda, 2012
  • Curcuma aruna Maknoi & Saensouk, 2021
  • Curcuma attenuata Wall. ex Baker, 1890
  • Curcuma aurantiaca Zijp, 1915
  • Curcuma australasica Hook.f., 1867
  • Curcuma bakeriana Hemsl., 1892
  • Curcuma bella Maknoi, K.Larsen & Sirirugsa, 2011
  • Curcuma bhatii (R.M.Smith) Škorničk. & M.Sabu, 2005
  • Curcuma bicolor Mood & K.Larsen, 2001
  • Curcuma caesia Roxb., 1810
  • Curcuma campanulata (Kuntze) Škorničk., 2015: Tà liền chuông.
  • Curcuma candida (Wall.) Techapr. & Škorničk., 2012: Thiền liền trắng.
  • Curcuma cannanorensis R.Ansari, V.J.Nair & N.C.Nair, 1982
  • Curcuma caulina J.Graham, 1839
  • Curcuma ceratotheca K.Schum., 1899
  • Curcuma chantaranothaii Boonma & Saensouk, 2021
  • Curcuma charanii Boonma & Saensouk, 2021
  • Curcuma cinnabarina Škorničk. & Soonthornk., 2020
  • Curcuma clovisii Škorničk., 2015
  • Curcuma cochinchinensis Gagnep., 1907: Nghệ Nam Bộ
  • Curcuma codonantha Škorničk., 2003
  • Curcuma coerulea K.Schum., 1904
  • Curcuma colorata Valeton, 1918
  • Curcuma comosa Roxb., 1810
  • Curcuma cordata Wall., 1829
  • Curcuma coriacea Mangaly & M.Sabu, 1989
  • Curcuma corniculata Škorničk., 2014
  • Curcuma cotuana Luu, Škorničk. & H.Đ.Trần, 2017: Ngải Cơ Tu.
  • Curcuma decipiens Dalzell, 1850
  • Curcuma eburnea Škorničk., Suksathan & Soonthornk., 2020
  • Curcuma parviflora Wall., 1830: Nghệ hoa nhỏ.
  • Curcuma parvula Gage, 1904
  • Curcuma pedicellata (Chaveer. & Mokkamul) Škorničk., 2015
  • Curcuma peramoena Souvann. & Maknoi, 2014
  • Curcuma petiolata Roxb., 1820 - nghệ sen
  • Curcuma phaeocaulis Valeton, 1918
  • Curcuma phrayawan Boonma & Saensouk, 2021
  • Curcuma picta Roxb. ex Škorničk., 2008
  • Curcuma pierreana Gagnep., 1907: Nghệ Pierre, bình tinh chét.
  • Curcuma pitukii Maknoi, Saensouk, Rakarcha & Thammar., 2021
  • Curcuma plicata Wall. ex Baker, 1890
  • Curcuma porphyrotaenia Zipp. ex Span., 1842 = Curcuma zedoaria (Christm.) Roscoe, 1807
  • Curcuma prakasha S.Tripathi, 2002
  • Curcuma prasina Škorničk., 2017
  • Curcuma pseudomontana J.Graham, 1839
  • Curcuma puangpeniae Boonma & Saensouk, 2021
  • Curcuma pulcherrima Boonma, Saensouk & P.Saensouk, 2022
  • Curcuma purpurascens Blume, 1827
  • Curcuma purpurata Boonma & Saensouk, 2021
  • Curcuma putii Maknoi & Jenjitt., 2019
  • Curcuma pygmaea Škorničk. & Šída f., 2013: Nghệ lùn.
  • Curcuma rangjued Saensouk & Boonma, 2021
  • Curcuma rangsimae Boonma & Saensouk, 2021
  • Curcuma reclinata Roxb., 1810
  • Curcuma rhabdota Sirirugsa & M.F.Newman, 2000
  • Curcuma rhomba Mood & K.Larsen, 2001
  • Curcuma roscoeana Wall., 1829
  • Curcuma rosea P.Saensouk, Saensouk & Boonma, 2022
  • Curcuma roxburghii M.A.Rahman & Yusuf, 2012
  • Curcuma rubescens Roxb., 1810
  • Curcuma rubroaurantiaca Škorničk. & Soonthornk., 2023
  • Curcuma rubrobracteata Škorničk., M.Sabu & Prasanthkumar, 2003
  • Curcuma rufostriata Škorničk. & Soonthornk., 2021
  • Curcuma ruiliensis N.H.Xia & Juan Chen, 2021: Nga truật Thụy Lệ (瑞丽莪术).
  • Curcuma sabhasrii Saensouk, Maknoi, Wongnak & Rakarcha, 2022
  • Curcuma sahuynhensis Škorničk. & N.S.Lý, 2015: Nghệ Sa Huỳnh, rau nghệ.
  • Curcuma saraburiensis Boonma & Saensouk, 2019
  • Curcuma sattayasaiorum Chaveer. & Sudmoon, 2008
  • Curcuma scaposa (Nimmo) Škorničk. & M.Sabu, 2007
  • Curcuma sessilis Gage, 1904
  • Curcuma siamensis Saensouk & Boonma, 2021
  • Curcuma sichuanensis X.X.Chen, 1984: Nghệ Tứ Xuyên
  • Curcuma singularis Gagnep., 1907: Cây khỏe, sâm đá.
  • Curcuma sixsensesensis D.D.Nguyen & T.A.Le, 2022
  • Curcuma sparganiifolia Gagnep., 1903: Nghệ lá hắc tim lang.
  • Curcuma spathulata Škorničk. & Soonthornk., 2021
  • Curcuma stahlianthoides Škorničk. & Soonthornk., 2022
  • Curcuma stenochila Gagnep., 1905: Nghệ hoa vàng.
  • Curcuma stolonifera Nob.Tanaka, K.Armstr. & M.M.Aung, 2020
  • Curcuma strobilifera Wall. ex Baker, 1890
  • Curcuma sumatrana Miq., 1861: Nghệ Sumatra
  • Curcuma suphanensis P.Saensouk, Boonma, Rakarcha, Maknoi, Wongnak & Saensouk, 2022
  • Curcuma supraneeana (W.J.Kress & K.Larsen) Škorničk., 2015
  • Curcuma suraponii Boonma, 2023
  • Curcuma sylvatica Valeton, 1918
  • Curcuma thailandica Boonma & Saensouk, 2020 = Curcuma putii Maknoi & Jenjitt., 2019
  • Curcuma thorelii Gagnep., 1907: Nghệ Thorel.
  • Curcuma tongii Y.H.Tan & Li X.Zhang, 2019
  • Curcuma trichosantha Gagnep., 1907
  • Curcuma tuanii H.T.Nguyen, D.D.Nguyen & N.A.Nguyen, 2023
  • Curcuma vamana M.Sabu & Mangaly, 1988
  • Curcuma vinhlinhensis D.D.Nguyen & T.A.Le, 2022
  • Curcuma viridiflora Roxb., 1810
  • Curcuma vitellina Škorničk. & H.Đ.Trần, 2010
  • Curcuma wallichii M.A.Rahman & Yusuf, 2012
  • Curcuma wanenlueanga Saensouk, Thomudtha & Boonma, 2021
  • Curcuma wilcockii M.A.Rahman & Yusuf, 2012
  • Curcuma woodii N.H.Xia & Juan Chen, 2015
  • Curcuma xanthella Škorničk., 2013
  • Curcuma yingdeensis N.H.Xia & Juan Chen, 2019
  • Curcuma yunnanensis N.Liu & C.J.Chen, 1987: Nghệ Vân Nam
  • Curcuma zanthorrhiza Roxb., 1820 - Nghệ rễ vàng
  • Curcuma zedoaria (Christm.) Roscoe, 1810: Nga truật, còn gọi là nghệ đen, ngải tím, bồng nga truật, tam nại.
  • Curcuma zedoaroides Chaveer. & Tanee, 2008

Việt Nam

Ở Việt Nam hiện tại xác định có 32-35 loài nghệ, trong đó 30 loài là: C. aeruginosa, C. alismatifolia, C. angustifolia, C. arida, C. aromatica, C. cochinchinensis, C. cotuana, C. elata, C. gracillima, C. harmandii, C. leonidii, C. longa (du nhập), C. newmanii, C. pambrosima, C. pierreanna, C. pygmaea, C. rhomba, C. sahuynhensis, C. singularis, C. sixsensesensis, C. sparganifolia,, C. stenochila, C. thorelii, C. trichosantha, C. tuanii, C. vinhlinhensis, C. vitellina, C. xanthella, C. zanthorrhiza (du nhập), C. zedoaria (du nhập) và 2 loài chuyển từ chi Stahlianthus/Kaempferia sang là C. campanulataC. candida.

Một số tài liệu còn liệt kê thêm các loài khác, như C. parviflora, C. petiolata, C. rubescens?; nhưng POWO cho rằng chúng không có ở Việt Nam. Tuy nhiên, không có nguồn nào liệt kê danh pháp C. rubens mà danh pháp gần tương tự nhất là C. rubescens Roxb., 1810, nhưng loài này chỉ có trong khu vực đông bắc Ấn Độ, Bangladesh và Myanmar.

Hình ảnh

Tập tin:Curcuma aeruginosa0.jpg|_Curcuma aeruginosa_ Tập tin:Curcuma alismatifolia2.jpg|_Curcuma alismatifolia_ Tập tin:Curcuma longa 001.JPG|_Curcuma longa_ Tập tin:Curcuma roscoeana3.JPG|_Curcuma roscoeana_
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Nghệ** (danh pháp khoa học: **_Curcuma_**) là một chi trong họ thực vật Zingiberaceae (họ Gừng) chứa các loài như nghệ, nga truật hay uất kim hương Thái Lan. ## Từ nguyên Tên gọi
**Chứng chỉ Cisco** là một loại chứng chỉ CNTT chuyên nghiệp tạo ra bởi Cisco Systems cho sản phẩm của họ. Pearson VUE điều hành kiểm tra cần thiết để có được chứng nhận này.
**Kim Chi** (sinh ngày 25 tháng 7 năm 1945) là một diễn viên và đạo diễn điện ảnh Việt Nam, từng là giảng viên tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Thành phố
**Nghệ rừng** hay **nghệ trắng** (danh pháp hai phần: **_Curcuma aromatica_**) là loài thực vật thuộc chi Nghệ, họ Gừng. Nó được Richard Anthony Salisbury mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1808. ##
**Nghệ Nam Bộ** (danh pháp hai phần: **_Curcuma cochinchinensis_**) là loài thực vật thuộc chi Nghệ, họ Gừng. Nó được François Gagnepain mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1907. ## Mô tả Địa
nhỏ|Một tờ Báo Hà Nội mới Dưới đây là **danh sách báo chí Việt Nam** hiện nay, gồm các tờ báo, tạp chí và ấn phụ phẩm đã được cấp phép phát hành. Theo thông
**Hải Ninh** (31 tháng 12 năm 1931 - 5 tháng 2 năm 2013) là một nhà đạo diễn điện ảnh Việt Nam nổi tiếng, ông đã đạo diễn cho nhiều bộ phim đoạt các giải
**Nghệ** hay **nghệ nhà**, **nghệ ta**, **khương hoàng** (danh pháp hai phần: **_Curcuma longa_**) là cây thân thảo lâu năm thuộc họ Gừng, (Zingiberaceae), có củ (thân rễ) dưới mặt đất. Nó có nguồn gốc
**Chứng chỉ Kế toán viên, Kiểm toán viên** là các chứng chỉ nghề nghiệp được cấp bởi Bộ Tài chính (Việt Nam). Chứng chỉ này nhằm mục đích đăng ký hành nghề hoạt động dịch
nhỏ| [[Joan Miró, _Dona i Ocell_, 1982, 22 × 3 m (72 × 9,8 ft), Công viên Joan Miró, Barcelona, Tây Ban Nha ]] **Nghệ thuật đương đại** là nghệ thuật ngày nay, được sản
LỊCH SỬ NẤM LINH CHI- Linh chi có rất nhiều tên gọi: Nấm vạn năm, Nấm thần tiên, Cỏ trường sinh, Hạnh nhĩ… Trong đó, tên gọi Linhchi là phổ biến nhất và được truyền
LỊCH SỬ NẤM LINH CHI- Linh chi có rất nhiều tên gọi: Nấm vạn năm, Nấm thần tiên, Cỏ trường sinh, Hạnh nhĩ… Trong đó, tên gọi Linhchi là phổ biến nhất và được truyền
**Nghệ đen** hay **nga truật**, **bồng nga truật**, **ngải tím**, **tam nại** (danh pháp hai phần: **_Curcuma zedoaria_**) là cây thân thảo thuộc họ Gừng. ## Lịch sử phân loại Hendrik van Rheede gọi loài
**Nghệ rễ vàng** hay **nghệ cà ri** (danh pháp hai phần: **_Curcuma zanthorrhiza_**) là loài thực vật thuộc họ Gừng. Tên gọi địa phương tại Trung Quốc: _印尼莪术_ (Ấn Ni nga thuật = nga truật
**Nghệ leonid** (danh pháp khoa học: **_Curcuma leonidii_**) là một loài nghệ được phát hiện tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập thuộc tỉnh Bình Phước, Việt Nam năm 2005 và được mô tả, công
**_Wallpaper_**, cách điệu là **_Wallpaper*_**, là một xuất bản phẩm tập trung vào thiết kế và kiến trúc, thời trang, du lịch, nghệ thuật và lối sống. Tạp chí được ra mắt tại Luân Đôn
nhỏ|Một quầy báo tại [[Göttingen, Đức]] nhỏ|Tiệm bán tạp chí tại Mỹ **Tạp chí** là từ chỉ chung các loại ấn phẩm báo chí xuất bản định kỳ. ## Định nghĩa Theo định nghĩa, một
‼️‼️ VAI GIẢ CẮM ĐẦU MANOCANHTÍCH HỢP MỌI ĐẦU CANHCÓ THỂ CẮM VÀO MỌI CHÂN CANHLiên hệ Khi bạn mệt rồi, sẽ có nhiều người nói với bạn: “Mệt rồi thì nghỉ đi, đừng làm
**Nghệ sen** (danh pháp hai phần: **_Curcuma petiolata_**) là loài thực vật thuộc họ Gừng. Loài này được William Roxburgh mô tả khoa học lần đầu tiên, được in trong sách _Flora Indica_ xuất bản
**Nghệ Pierre** (danh pháp khoa học: **_Curcuma pierreana_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1907. Mẫu định danh do
**Nghệ mảnh** (danh pháp khoa học: **_Curcuma gracillima_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1903. Mẫu vật định danh
**Nghệ lá từ cô** (danh pháp hai phần: **_Curcuma alismatifolia_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1902 (in tháng
**Nghệ lá hẹp** (danh pháp khoa học: **_Curcuma angustifolia_**) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh mô tả khoa học đầu tiên năm 1810. Tên gọi tại
#TinyHair_thanchi TẶNG NGAY 1 LỌ TRỢ DƯỠNG •Lên màu từ base đen•Thuốc nhuộm thơm•Dưỡng tóc siêu mượt không lo hư tổn•Tặng ngay 1 lọ trợ dưỡng, găng tay, mũ chụp, khăn choàng nilon•Cam kết sản
#TinyHair_thanchi TẶNG NGAY 1 LỌ TRỢ DƯỠNG •Lên màu từ base đen•Thuốc nhuộm thơm•Dưỡng tóc siêu mượt không lo hư tổn•Tặng ngay 1 lọ trợ dưỡng, găng tay, mũ chụp, khăn choàng nilon•Cam kết sản
#TinyHair_thanchi TẶNG NGAY 1 LỌ TRỢ DƯỠNG •Lên màu từ base đen•Thuốc nhuộm thơm•Dưỡng tóc siêu mượt không lo hư tổn•Tặng ngay 1 lọ trợ dưỡng, găng tay, mũ chụp, khăn choàng nilon•Cam kết sản
̉ ̛ ̣ ̀ đ̃ ̛̛̉ ̀ ̉ ̣̂ Shop ̣.Bạn nhớ ĐỌC KĨ HDSD, có vấn đề gi hỏi Shop luôn và chụp lại toàn bộ sản phẩm đã sử dụng cùng tình trạng
̉ ̛ ̣ ̀ đ̃ ̛̛̉ ̀ ̉ ̣̂ Shop ̣.Bạn nhớ ĐỌC KĨ HDSD, có vấn đề gi hỏi Shop luôn và chụp lại toàn bộ sản phẩm đã sử dụng cùng tình trạng
**_az-Zuhūr_** (tiếng Ả Rập: الزهور; DMG: az-Zuhūr; tiếng Anh: "Flowers") là một nguyệt san xuất bản tại Cairo từ năm 1910 đến năm 1913 với tổng cộng 40 số. Người biên tập của tờ báo,
**Công nghệ thông tin và truyền thông** (tiếng Anh: _Information and communications technology_, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Công nghệ nano** là việc sử dụng vật chất ở quy mô nguyên tử, phân tử và siêu phân tử cho các mục đích công nghiệp. Mô tả phổ biến sớm nhất về công nghệ
**Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An** (), trong văn nói thường được gọi là **Sông Lam Nghệ An** hay ngắn gọn hơn là **Sông Lam**, là một câu lạc bộ bóng đá
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Trượt băng nghệ thuật** (tiếng Anh: _figure skating_) là môn thể thao trong đó các cá nhân, đôi hoặc nhóm biểu diễn bằng giày trượt băng trên sân băng. Đây là môn thể thao mùa
**_Nghệ An ký_** (乂安記, _Ghi chép về xứ Nghệ An_) là một bộ sách địa chí có tiếng của Việt Nam, do Hoàng giáp Bùi Dương Lịch (1757 – 1828) biên soạn ở đầu thế
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật được trao cho tác giả của các lĩnh vực âm nhạc, văn học, sân khấu, mỹ thuật, nhiếp ảnh, múa, điện ảnh, văn nghệ dân
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
nhỏ|222x222px|Một bức tranh thêu từ làng Quất Động **Nghề thêu tại làng Quất Động** là một nghề truyền thống tại làng Quất Động (xã Quất Động, huyện Thường Tín, Hà Nội). Nghề thêu của ngôi
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Nghệ An** là một tỉnh ven biển gần cực bắc vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam và trước đây là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước. Trung tâm hành chính
**Mỹ Châu** (tên khai sinh: **Nguyễn Thị Mỹ Châu**, sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam trên sân khấu lẫn thị trường băng
**Huỳnh Văn Nghệ** (1914-1977) là một nhà hoạt động cách mạng và là một chỉ huy quân sự Việt Nam, nổi tiếng về tài thi ca, có những câu thơ được nhiều người truyền tụng.
**Trường Đại học Công nghệ Thông tin** ( – **UIT**) là một trung tâm hàng đầu về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về công nghệ thông tin – truyền thông, được