✨Mạc Phủ Ashikaga
đổiMạc phủ Ashikaga
Thể loại:Chấm dứt năm 1573 ở Nhật Bản
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
hay còn gọi là , là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu. Thời kỳ này còn được gọi là thời kỳ Muromachi, danh
thumb|Bức tượng gỗ của [[hộ pháp|Kongorikishi được điêu khắc vào thời kỳ Mạc phủ Kamakura khoảng vào thế kỷ 14th ở Nhật Bản. Ban đầu bức tượng được đặt dùng để gác cổng của Ebara-dera,
#đổiMạc phủ Ashikaga Thể loại:Chấm dứt năm 1573 ở Nhật Bản
**Quan chế Mạc phủ Nhật Bản** được tính từ khi Shogun Minamoto no Yoritomo (源頼朝 _Nguyên Lại Triều_) thiết lập quan chế Mạc phủ cho đến khi Minh Trị xóa bỏ chế độ Mạc phủ.
**Mạc phủ** là hành dinh và là chính quyền của tầng lớp võ sĩ Nhật Bản. Thông thường, hành dinh là nơi sống và lãnh đạo của người đứng đầu chính quyền quân sự, tức
Mộ của Ashikaga Takauji. là người sáng lập và là shogun đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga. Triều đại của ông bắt đầu năm 1338, mở đầu thời đại Muromachi ở Nhật Bản, và kết
**Ashikaga Yoshiaki** (tiếng Nhật: 足利 義昭, _Túc Lợi Nghĩa Chiêu_; 5 tháng 12 năm 1537 — 9 tháng 10 năm 1597) là Nguyên soái thứ 15 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền
**Ashikaga Yoshihide** (tiếng Nhật: 足利 義栄, _Túc Lợi Nghĩa Tú_; 1538 — 28 tháng 10 năm 1568) là shogun thứ 14 của Mạc phủ Ashikaga, ông chỉ giữ hư danh trong một vài tháng của
, kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392, là giai đoạn đầu của thời kỳ Muromachi trong lịch sử Nhật Bản. nhỏ|Các đại bản doanh Hoàng gia trong thời kỳ _Nanboku-chō_ ở khá gần
**Ashikaga Yoshitane** (tiếng Nhật: 足利 義稙; 9 tháng 9 năm 1466 — 23 tháng 5 năm 1523), nguyên danh **Ashikaga Yoshiki** (足利 義材), là shogun thứ 10 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm
**Ashikaga Yoshikazu** (tiếng Nhật: 足利 義量; 27 tháng 8 năm 1407 — 17 tháng 3 năm 1425) là shogun thứ năm của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1423 đến năm
**Ashikaga Yoshikatsu** (tiếng Nhật: 足利 義勝; 19 tháng 3 năm 1434 — 16 tháng 8 năm 1443) là shogun thứ 7 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1442 đến năm
**Ashikaga Yoshihisa** (tiếng Nhật: 足利 義尚; 11 tháng 12 năm 1465 — 26 tháng 4 năm 1489) là shogun thứ 9 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1473 đến năm
**Ashikaga Yoshizumi** (tiếng Nhật: 足利 義澄; 15 tháng 1 năm 1481 — 6 tháng 9 năm 1511) là shogun thứ 11 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1493 đến năm
**Ashikaga Yoshimasa** (tiếng Nhật: 足利 義政, _Túc Lợi Nghĩa Chính_; 20 tháng 1 năm 1436 — 27 tháng 1 năm 1490) là shogun thứ 8 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshinori** (tiếng Nhật: 足利 義教, _Túc Lợi Nghĩa Giáo_; 12 tháng 7 năm 1394 — 12 tháng 7 năm 1441) là shogun thứ sáu của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshimochi** (tiếng Nhật: 足利 義持, _Túc Lợi Nghĩa Trì_; 12 tháng 3 năm 1386 — 3 tháng 2 năm 1428) là shogun thứ tư của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshiakira** (tiếng Nhật: 足利 義詮, _Túc Lợi Nghĩa Thuyên_; 4 tháng 7 năm 1330 — 28 tháng 12 năm 1367) là shogun thứ hai của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshiteru** (tiếng Nhật: 足利 義輝, _Túc Lợi Nghĩa Huy_; 31 tháng 3 năm 1536 — 17 tháng 6 năm 1565) là shogun thứ 13 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshimitsu** (tiếng Nhật: 足利 義満, _Túc Lợi Nghĩa Mãn_; 25 tháng 9 năm 1358 – 31 tháng 5 năm 1408) là shogun thứ ba của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
**Ashikaga Yoshiharu** (tiếng Nhật: 足利 義晴, _Túc Lợi Nghĩa Tình_; 2 tháng 5 năm 1511 — 20 tháng 5 năm 1550) là shogun thứ 12 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ
Khoảng giữa thế kỷ thứ 16, khi Mạc phủ Ashikaga vào hồi suy vi, Nhật Bản trở thành một đại chiến trường, quân hùng cát tranh nhau ưu thế thống trị. Trông số đó nổi
**Quản lãnh** (, _Kanrei_) là chức vụ cao nhất trong Mạc phủ Muromachi, chỉ đứng sau Tướng quân và chịu trách nhiệm hỗ trợ, điều hành chính sự dưới quyền Tướng quân. Quản lãnh giúp
**** là gia tộc samurai xuất chúng của Nhật Bản thành lập Mạc phủ Muromachi cai trị Nhật Bản từ năm 1333 tới năm 1573. Ashikaga có nguồn gốc từ một chi của Gia tộc
là một chi nhánh của gia tộc Fujiwara ở Nhật Bản từ quý tộc, cụ thể hơn là Fujiwara no Hidesato của chi nhánh phía bắc Fujiwara. Gia tộc là một lực lượng hùng mạnh
**Hojo Tokiyuki** (đọc là Hōjō Tokiyuki/Tokitsura) là một võ tướng thời cuối Kamakura đến thời Nam Bắc Triều, và được biết đến là con trai thứ của Hojo Takatoki, vị _Tokuso_ (_Đắc Tông_, người đứng
là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản diễn ra từ năm 1333 đến năm 1336. Nó đánh dấu ba năm từ khi Mạc phủ Kamakura sụp đổ đến khi Mạc phủ Ashikaga ra
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Thời kỳ Muromachi** (tiếng Nhật: 室町時代, _Muromachi-jidai_, còn gọi là "Thất Đinh thời đại" hay "Mạc phủ Muromachi", "thời kỳ Ashikaga", "Mạc phủ Ashikaga") là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản trong khoảng
phải|Cột đá đánh dấu khởi điểm của loạn Ứng Nhân **** là cuộc nội chiến từ năm 1467 đến năm 1477 thuộc thời kỳ Muromachi ở Nhật Bản. Nguyên cơ là cuộc tranh chấp giữa
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
là một nhân vật lịch sử nổi tiếng sống vào cuối thời kỳ Muromachi, đầu thời kỳ Chiến quốc trong Lịch sử Nhật Bản. Bà là con gái của Hino Shigamasa và là chính thất
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
, còn được gọi là **Yêu sách Ashikaga** hoặc **Yêu sách phương Bắc**, là sáu người mong muốn vương vị cho ngai vàng Nhật Bản trong thời kỳ từ năm 1336 đến năm 1392. Hoàng
**Mōri Motonari** (kanji: 毛利 元就, phiên âm Hán Việt: _Mao Lợi Nguyên Tựu_) là một lãnh chúa _Daimyō_ xứ Aki vào cuối thời kỳ Muromachi cho đến thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Nhật
Phòng trà dát vàng ở lâu đài Fushimi (Momoyama), Kyoto ở vào cuối thời Chiến quốc ở Nhật Bản, khi sự thống nhất chính trị trước khi Mạc phủ Tokugawa thành lập. Nó kéo dài
phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]] là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
là triều đình của bốn thiên hoàng (Thiên hoàng Go-Daigo và chi của ông) tuyên bố vương quyền trong thời kỳ Nanboku-chō kéo dài từ năm 1336 đến năm 1392 với mục đích chiếm ngôi
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
là Thiên hoàng thứ ba của Bắc triều, được Mạc phủ Ashikaga lập lên và bảo hộ ở Kyōto, Nhật Bản. Theo các học giả thời tiền Thiên hoàng Minh Trị, triều đại của ông
là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu _Khánh Trường_ thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh
**** là chi tộc thành công và quyền lực nhất của gia tộc Nhật Bản Minamoto, là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa. Nhiều trong số những chiến binh Minamoto xuất sắc nhất, bao gồm
**Gia tộc Ōtomo** (**Nhật**: 大友氏 (Đại Hữu thị)/ おおともし Hepburn: _Ōtomo-shi_**?**) là một gia tộc Nhật Bản hùng mạnh từ thời Kamakura đến thời Sengoku, trải qua hơn 400 năm. Lãnh địa của gia tộc
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
là Thiên hoàng thứ tư của Bắc triều, do Mạc phủ Ashikaga bảo hộ tại Kyōto. Theo các học giả tiền Minh Trị, triều đại của ông kéo dài từ năm 1352 đến năm 1371.