✨Loài ăn tảo
Loài ăn tảo (dựa theo tiếng Anh algae eater hoặc algivore), hay tên không chính xác là loài ăn rêu, là tên gọi chung của nhiều loài động vật thủy sinh sống ở đáy nước chuyên ăn tảo. Vì đặc tính chuyên ăn tảo có hại nên chúng rất quan trọng trong bể thủy sinh và rất được yêu thích bởi người chơi thủy sinh. Một số loài ăn tảo thông dụng và phổ biến nhất trong bể thủy sinh được phân loại theo môi trường:
Nước ngọt và nước lợ
Cá
- Họ Loricariidae: gồm nhiều loài cá da trơn của Nam Mỹ thuộc chi Otocinclus, Ancistrus và Plecostomus, liên tục gặm (graze) tảo và màng sinh học, mặc dù nhiều loài "plecos", có chiều dài trưởng thành hơn 10 inch, ăn ít thường xuyên hơn khi chúng gần đến tuổi trưởng thành.
- Họ Cá chép: gồm Crossocheilus oblongus (cá bút chì, cá chuồn xiêm). Đây là loài cá duy nhất sẽ gặm cỏ trên tảo chùm đen (audouinella), nhưng cũng sẽ ăn bất cứ thứ khác trong sở thích.
- Họ Gyrinocheilidae, chi Gyrinocheilus: cá may (danh pháp Gyrinocheilus aymonieri).
- Họ Cá chép răng (Cyprinodontidae): cá cờ Mỹ (American flagfish) cũng là loài cá ăn tảo đáng tin cậy
Tôm
Một số tôm nước ngọt cũng là loài ăn tảo tuyệt vời:
- Hầu như chúng thuộc họ Atyidae (họ duy nhất trong họ Atyoidea) bao gồm nhiều chi: : Caridina: tép mũi đỏ (danh pháp Caridina gracilirostris), tép ong,v..v..Một loài tôm nổi tiếng với khả năng làm sạch hồ cá là tép Amano : Neocaridina: tép Cherry, Neocaridina palmata,v..v..
- Một số thuộc chi Palaemonetes (tép cỏ)
Ốc
Hầu hết ốc nước ngọt không kể loài trưởng thành thuộc họ Ampullariidae (ốc táo) chủ yếu sống trên cây thủy sinh khi trưởng thành
Nước mặn
Cá
- Họ Cá đuôi gai cũng được biết đến với sự thèm ăn tảo
- Chi Cá dìa ăn hầu hết các loại tảo, bao gồm cả vi khuẩn lam, tảo cát và tảo tóc.
- Phân bộ Blennioidei (cá Blenny)
Cua
Thuộc họ Majidae
Ốc
Một số loài ốc như ốc sên Turbo, Astraea, Turban và Nerite.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Loài ăn tảo** (dựa theo tiếng Anh **algae eater** hoặc **algivore**), hay tên không chính xác là **loài ăn rêu**, là tên gọi chung của nhiều loài động vật thủy sinh sống ở đáy nước
**Tép mũi đỏ**, **tép mũi dài**, **tép tê giác đỏ** hay **tép ma mũi đỏ** (_Caridina gracilirostris_) là một loài tép nước lợ thuộc chi _Caridina_ trong họ Atyidae. Nó có phạm vi bản địa
**Rừng tảo bẹ **là các khu vực dưới nước có mật độ tảo bẹ dày đặc. Chúng được công nhận là một trong những hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên Trái
**Táo tây**, còn gọi là **bôm** (phiên âm từ tiếng Pháp: _pomme_), là một loại quả ăn được từ **cây táo tây** (_Malus domestica_). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
TÁO ĐỎ HÀN QUỐC Hộp 1kg. Táo Đỏ Hàn Quốc có thể dùng PHA TRÀ - HẦM GÀ - HẦM THUỐC BẮC - TRƯNG YẾN - NẤU CHÈ DƯỠNG NHAN ....Món này thì không còn
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
Dân gian có câu nhất dáng nhì da - là sự khẳng định về tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng làn da và vóc dáng của mỗi người. 1. Viên uống hỗ trợ làm
**Tảo chùm đen**, **tảo bàn chải đen** hay tên không chính xác là **rêu chùm đen**, danh pháp **Audouinella**, là một chi phổ biến của tảo đỏ, môi trường sinh ống của các loài thuộc
**_Caridina multidentata_** là tên một loài tôm thuộc họ Atyidae. Nó có nguồn gốc từ Nhật Bản và một số khu vực bán đảo Triều Tiên và Đài Loan. Nó có những tên gọi thông
**Công Ấn Độ** hay **Công lam** (danh pháp hai phần: **Pavo cristatus**), một loài chim lớn và màu sắc rực rỡ, là một loài chim công có nguồn gốc từ Nam Á, nhưng đã được
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
thumb|Các ví dụ về động vật ăn tạp. Từ trái sang phải: [[Loài người, chó , lợn, cá trê trắng, quạ Mỹ, kiến ăn thịt.]] **Động vật ăn tạp** là loài lấy năng lượng để nuôi
**Chi Táo** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus_**) là một chi của khoảng 40 loài cây bụi và cân thân gỗ nhỏ có gai trong họ Táo (_Rhamnaceae_), phân bổ trong các khu vực ôn đới
**Tảo** là một nhóm nguyên sinh vật lớn và đa dạng, bao gồm các sinh vật thông thường là tự dưỡng, gồm một hay nhiều tế bào có cấu tạo đơn giản, có màu khác
Táo tây là một giống táo rất được ưa chuộng, ở Việt Nam hầu hết hay gọi là táo hay Bôm.Táo tây (Malus domestica) là một loài trái cây rất được ưa chuộng trên nhiều
**Táo ta** hay **táo chua** (danh pháp hai phần: **_Ziziphus mauritiana_**) là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới, thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo
**Dùng dụng cụ ở loài vật** (_Tool use by animals_) là một hiện tượng được ghi nhận ở các loài động vật, trong đó chúng được ghi nhận là đã sử dụng bất kỳ loại
**_Chondrus crispus_** - thường gọi là **tảo Ireland** hoặc **carrageen** (Tiếng Ireland _carraigín_, "hòn đá nhỏ") - là một loại tảo đỏ mọc trên bề mặt đá tại các bờ biển Đại Tây Dương phần
nhỏ|phải|Một con [[khỉ đang ăn chuối]] **Ăn trái cây** hay **ăn hoa quả** (thuật ngữ Latin: _Frugivore_) là bất kỳ loại động vật ăn cỏ hay ăn tạp nào xem trái cây là một loại
**Tảo xoắn** (tên khoa học là _Spirulina platensis_) là một loại Cyanobacteria (Vi khuẩn lam) dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn
**Táo tàu** hay là **đại táo**, **hồng táo** (_táo đỏ_), **toan táo** (_táo chua_) (tiếng Trung giản thể: 枣, phồn thể: 棗 (táo); 大枣, 红枣, 酸枣), (tiếng Triều Tiên: **대추**), tiếng Nhật: 棗 **natsume**) (danh
tự là **Thương Thư**, là người con trai của thừa tướng Tào Tháo thời nhà Hán, ông là con của Tào Tháo với người vợ thứ tư là Hoàn phu nhân, Tào Xung chết khi
**Đầm Lập An** (hay còn được gọi là **Đầm An Cư**, **Vụng An Cư** hoặc **Đầm Lăng Cô**) là một đầm nước lợ nằm cạnh đèo Phú Gia, bên bờ vịnh Lăng Cô, thuộc địa
Astaxanthin là một carotenoids, được biết đến là các sắc tố có màu đỏ thẫm và được tìm thấy trong các loài sinh vật biển, đặc biệt như tảo, cá hồi, tôm càng, tôm hùm
**Lớp Tảo lục** (danh pháp khoa học: **Chlorophyceae**) là một lớp tảo lục, được phân biệt chủ yếu trên cơ sở của hình thái học siêu cấu trúc. Chẳng hạn các loài tảo lục thuộc
**Táo mèo** (danh pháp hai phần: **_Docynia indica_**), còn gọi là thanh trà tại Việt Nam, là một loài trong chi Táo mèo (_Docynia_) của họ Hoa hồng (Rosaceae). ## Đặc điểm Cây gỗ bán
nhỏ|phải|Cá chuột ([[Corydoras) là một loài cá ăn đáy]] **Động vật ăn đáy** (tên thường gọi trong tiếng Anh là: Bottom feeder) là một loài động vật thủy sinh có tập tính ăn ở vùng
**Tảo bẹ** là tảo biển lớn (tảo) thuộc lớp tảo nâu (Phaeophyceae), tảo bẹ có khoảng 30 chi khác nhau. Tảo bẹ phát triển trong các rừng tảo bẹ thuộc những khu vực đại dương
**Tảo bẹ Undaria** tên tiếng Nhật là **Wakame**/ワカメ/wakame? (Danh pháp khoa học: Undaria pinnatifida) có nguồn gốc từ Nhật Bản, nơi mà chúng được trồng làm thức ăn cho con người. Tảo bẹ Undaria phát
**Tảo mơ**, hay còn gọi là **rong mơ** (_Sargassum_) là một chi rong biển trôi nổi thuộc họ Sargassaceae. Chi này có nhiều loài. Thân có phiến dẹt như lá và bộ phận tròn như
**Táo nhám** hay **táo rừng** (danh pháp hai phần: **_Ziziphus rugosa_**) là một loài thực vật trong họ Táo. Loài này thuộc dạng cây gỗ nhỏ, thường xanh, có gai, cao tới 9 m, mọc
**Chi Tảo đen** (danh pháp khoa học: **_Porphyra**)_, thuộc ngành tảo đỏ _Rhodophyta_, bao gồm khoảng 70 loài ## Tên thông dụng Dù là tảo nhưng tên thông dụng của chi tảo đen là **Rong
**Chi Táo mèo** (danh pháp khoa học: **_Docynia_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Rosaceae. Chi này bao gồm các loài cây gỗ thường xanh hay bán thường xanh; nụ hình trứng,
phải|Cổng Nhân Môn - Đàn Kính Thiên Tràng An phải|Cổng Địa Môn - Đàn Kính Thiên Tràng An phải|Cổng Thiên Môn - Đàn Kính Thiên Tràng An **Đàn Kính Thiên Tràng An** là công trình
nhỏ|phải|[[Cá mòi dầu Đại Tây Dương là loài ăn lọc và góp phần kiểm soát hiện tượng thủy triều đỏ do chúng lọc và ăn sạch các loại vi tảo]] **Ăn lọc** là một kiểu
**Họ Táo** (danh pháp khoa học: **Rhamnaceae**) là một họ lớn trong thực vật có hoa, chủ yếu là cây gỗ, cây bụi và một số dây leo. Họ này chứa khoảng 50-60 chi và
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2015** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2015 # Anthocephalum decrisantisorum chi Anthocephalum,
**Chế độ ăn dựa trên thực vật** (_Plant-based diet_) hoặc **chế độ ăn giàu thực vật** (_Plant-rich diet_) hay nói đơn giản là chế độ **ăn nhiều rau** là một chế độ ăn bao gồm
**Táo Berber** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus lotus_**) là một loài cây bụi lá sớm rụng trong họ Táo (Rhamnaceae), bản địa của khu vực ven Địa Trung Hải, bao gồm cả Sahara ở Maroc.
nhỏ|Splendours chín muộn ' **Splendor' ** hoặc ' **Splendor' ** hoặc ' **Starksplendor**' là một giống táo hiện đại được trồng ở New Zealand và được coi là một loại táo tráng miệng thương mại phổ biến.
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
nhỏ|phải|[[Hổ là loài bảo trợ của hệ sinh thái nơi chúng hiện diện, ở châu Á chúng cũng được coi là loài chủ chốt và là loài biểu trưng]] **Loài bảo trợ** (hay cũng còn
-̣ ̂̀ ̣̆ ̛̣ ̉ Bấy lâu, chúng ta chỉ quen nghe với việc bổ sung vitamin A,C,E, CoQ10 mà quên mất đi Astaxanthin, một chất chống oxy hóa hiệu quả, bảo vệ tế bào
nhỏ|Các buồng chuối nấu ăn lớn **Chuối nấu ăn** là tập hợp gồm nhiều giống chuối thuộc chi _Musa_ có quả thường được sử dụng trong nấu ăn. Chuối này không thể ăn được khi
[[Nai và nai con đang ăn lá]] **Động vật ăn cỏ** là động vật sống dựa vào việc ăn các nguồn thức ăn từ thực vật. _Hebivory_ là một hình thức tiêu thụ, trong đó
**An Khê** là một thị xã cũ nằm ở phía đông của tỉnh Gia Lai, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã An Khê nằm ở phía đông của tỉnh Gia Lai, có vị trí
**Ăn chay** là việc thực hành kiêng ăn thịt (thịt đỏ, thịt gia cầm, hải sản và thịt của bất kỳ động vật nào khác), và cũng có thể bao gồm kiêng các sản phẩm
**Cá ăn gỗ** hoặc **Panaque** là một chi cá phân bố tại vùng Nam Mỹ, chúng có đặc điểm đặc biệt là có thể ăn được gỗ. Đây là mới được phát hiện ở rừng