Lê Quang Lưỡng (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ bị do Quân đội Pháp và Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra ở miền Nam Việt Nam. Ra trường, ông được tuyển vào đơn vị Nhảy dù và đã phục vụ Binh chủng này trong suốt thời gian tại ngũ của mình. Ông cũng là vị Tư lệnh cuối cùng của Sư đoàn Nhảy dù (1972-1975).
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh vào tháng 8 năm 1932 trong một gia đình khá giả tại tỉnh Thủ Dầu Một (sau đổi thành Bình Dương), miền Đông Nam phần Việt Nam. Thiếu thời, ông học Tiểu học ở Thủ Dầu Một. Khi lên Trung học, ông được gia đình gửi về Sài Gòn học ở trường Trung học Tư thục Huỳnh Khương Ninh, tốt nghiệp với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Tháng 11 năm 1953, thi hành lệnh động viên ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia mang số quân: 52/182.618. Theo học khóa 4 Cương Quyết tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 17 tháng 11 năm 1953. Ngày 1 tháng 6 năm 1954 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Ra trường, ông tình nguyện gia nhập vào đơn vị Nhảy dù. Ngay sau đó, theo học khóa huấn luyện căn bản Binh chủng tại Trung tâm Huấn luyện Nhảy dù ở Bà Quẹo, Tân Sơn Nhứt, Gia Định. Đến ngày 18 tháng 6 năm 1954 mãn khóa. Đầu tháng 7 ra đơn vị làm Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 5 Nhảy dù đồn trú tại Bưởi cạnh Hồ tây và Đền Quán Thánh, Hà Nội. Sau Hiệp định Genève (ký kết ngày 20 tháng 7 năm 1954), ông theo đơn vị vào Nam bằng đường không vận từ Hà Nội đến Đà Nẵng. Tháng 10, từ Đà Nẵng Tiểu đoàn 5 di chuyển bằng hỏa xa vào đồn trú tại Đồng Đế, Nha Trang.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Tháng 3 năm 1955, Tiểu đoàn được lệnh từ Nha Trang bằng hỏa xa chuyển quân về Sài Gòn-Chợ Lớn, hành quân truy kích Lực lượng Bình Xuyên của Thiếu tướng Lê Văn Viễn (tự Bảy Viễn) ra khỏi khu vực Đô thành.
Ngày 1 tháng 6 năm 1956, sáu tháng sau thời điểm Quân đội Quốc gia đổi tên thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được thăng cấp Trung úy và được cử làm Đại đội trưởng Đại đội 1 của Tiểu đoàn 5 Nhảy dù. Đến cuối năm 1960, ông được chuyển nhiệm vụ lên Bộ chỉ huy Tiểu đoàn giữ chức vụ Trưởng ban 3, Đặc trách Kế hoạch Hành quân.
Đầu tháng 11 năm 1963, sau cuộc đảo chính Tổng thống Ngô Đình Diệm (ngày 1 tháng 11). Ngày 3 tháng 11 ông được thăng cấp Đại úy và giữ chức vụ Tiểu đoàn phó. tháng 2 năm 1964, sau cuộc Chỉnh lý ngày 30 tháng 1, ông được cử theo học khóa Tiểu đoàn trưởng, tốt nghiệp Thủ khoa, mãn khóa trở về đơn vị giữ chức vụ cũ. Đầu tháng 9 năm 1965, ông nhận lệnh thành lập Tiểu đoàn 2 Nhảy dù, đồng thời được chỉ định làm Tiểu đoàn trưởng đầu tiên của đơn vị này.
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1966, ông được thăng cấp Thiếu tá và được cử tháp tùng phái đoàn trong Bộ Tổng tham mưu đi du hành tham quan Okinawa, Nhật Bản. Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1967, ông được chỉ định làm Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn 1 Nhảy dù thay thế Trung tá Hồ Trung Hậu.
Đầu tháng 1 năm 1968, Chiến đoàn 1 Nhảy dù được đổi tên thành Lữ đoàn 1 Nhảy dù, ông là Lữ đoàn trưởng. Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1968, ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm. Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1970, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Trong chiến dịch Lam Sơn 719, ông chỉ huy Lữ đoàn hành quân sang Hạ Lào từ đầu tháng 2 đến đầu tháng 4 năm 1971.
Sau trận chiến "Mùa hè đỏ lửa" năm 1972, từ tháng 6 đến tháng 7, ông chỉ huy các đơn vị trực thuộc Lữ đoàn tái chiếm Quảng trị. Hạ tuần tháng 8 cùng năm, ông được lệnh bàn giao Lữ đoàn 1 Nhảy dù lại cho Đại tá Lê Văn Ngọc. Ngay sau đó ông được thăng cấp Chuẩn tướng. Đầu tháng 9, ông được cử làm Phụ tá hành quân cho Tư lệnh Sư đoàn. Đến giữa tháng 9, ông được chỉ định vào chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn Nhảy dù, đồng thời nhận trách nhiệm Xử lý Thường vụ chức vụ Tư lệnh khi đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn bị lâm bệnh.
Ngày lễ Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1972, ông được bổ nhiệm chính thức chức vụ Tư lệnh Sư đoàn Nhảy dù thay thế Trung tướng Dư Quốc Đống.
*Sư đoàn Nhảy dù vào thời điểm cuối cùng của tháng 3, tháng 4 năm 1975, nhân sự trong Bộ tư lệnh Sư đoàn và chỉ huy các Lữ đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:
-Tư lệnh - Chuẩn tướng Lê Quang Lưỡng
-Tư lệnh phó - Đại tá Trương Vĩnh Phước
-Tham mưu trưởng - Đại tá Văn Bá Ninh
-Chỉ huy Pháo binh - Đại tá Nguyễn Văn Tường
-Lữ đoàn 1 - Trung tá Nguyễn Văn Đỉnh
-Lữ đoàn 2 - Đại tá Nguyễn Thu Lương
-Lữ đoàn 3 - Trung tá Trần Đăng Khôi
-Lữ đoàn 4 - Trung tá Lê Minh Ngọc
Ngày 25 tháng 6 năm 1973, ông được cử trách nhiệm hướng dẫn phái đoàn gồm 35 chiến sĩ xuất sắc đi tham quan tại Trung hoa Quốc gia (Đài Loan).
Tháng 9 năm 1974, ông chỉ huy 2 Lữ đoàn 1 và 3 hành quân tái chiếm Chi khu (Quận) Thượng Đức thuộc Tiểu khu (Tỉnh) Quảng Nam, cách Đà Nẵng khoảng 60 cây số về hướng tây nam đã bị đối phương chiếm vào lúc 8 giờ 30 sáng ngày 7 tháng 8 năm 1974.
:-Tái chiếm lần thứ nhất vào ngày 19 tháng 9
-Tái chiếm lần thứ hai vào ngày 11 tháng 11 sau 3 ngày phản công. Đến cuối năm, ông cùng đơn vị rút ra khỏi Thượng Đức và chỉ lưu lại 2 Tiểu đoàn 1 và 7 để ngăn chặn địch tái chiếm.
1975
Những ngày cuối tháng 4, ông cùng gia đình di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó định cư tại Bakerfield, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.
Ngày 21 tháng 9 năm 2005, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng thọ 73 tuổi.
Huy chương
-Bảo quốc Huân chương đệ tứ và đệ ngũ đẳng (ân thưởng)
-Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu
-Chiến thương Bội tinh.
Gia đình
Bào đệ: Các ông Lê Quang Minh và Lê Quang Phước
Bào muội: Các bà: Lê Thị Ngà, Lê Thị Nguyệt và Lê Thị Kiều
Phu nhân: Bà Võ Thị Kim (1933-2009)
Các con: Lê Thị Ngọc Mỹ, Lê Thị Ngọc Dung, Lê Thị Ngọc Mai, Lê Quang Đức, Lê Thị Ngọc Châu, Lê Thị Ngọc Ánh và Lê Thị Ngọc Thu.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Quang Lưỡng** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
**Lê Quang Bí** (1506 - ?) là quan nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam và là nhà thơ Việt Nam. Ông người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, nay là thôn Mộ Trạch, xã
**Lê Duy Lương** (黎維良, 1814 - 1833) là thủ lĩnh cuộc nổi dậy ở Sơn Âm - Thạch Bi (đều thuộc tỉnh Hòa Bình) dưới triều vua Minh Mạng trong lịch sử Việt Nam. ##
**Lê Quang Hùng** (sinh năm 1962) là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban cán sự Đảng, Thứ trưởng Bộ Xây dựng, nguyên Cục trưởng Cục giám định Nhà nước về
**Lê Quang Bốn** (sinh năm 1968) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hàm Trung tướng. Ông hiện giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Trường Đại
**Lê Quang Thiết** (1895 – ?) là quan lại nhà Nguyễn và chính khách Quốc gia Việt Nam. ## Tiểu sử ### Thân thế Lê Quang Thiết sinh năm 1895 trong một gia đình quan
**Lê Mã Lương** (sinh năm 1950) là thiếu tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Giám đốc Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ
**Cuộc nổi dậy Lê Duy Lương** (khởi phát: 1832, kết thúc: 1837 hoặc 1838) là cuộc nổi dậy của đa số người Mường ở Hòa Bình và Thanh Hóa dưới sự lãnh đạo của con
**Lê Quang Tung** (1919-1963), nguyên là một sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ ngành Cảnh sát Quốc gia, sau được đồng hóa
**Lê Quang Bỉnh** (? – ?), hiệu **Thận Trai**, là danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Quang Bỉnh** là người huyện Hương Trà, phủ Thừa Thiên (nay thuộc
**Lê Quang Định** (chữ Hán: 黎光定; 1759 - 1813), tự: **Tri Chỉ** (知止), hiệu: **Tấn Trai** (晉齋, hay **Cấn Trai**), **Chỉ Sơn**; là văn thần đầu đời Nguyễn, và là nhà thơ có tiếng trong
**Lê Viết Lượng** (1900–1985) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, nguyên Thống đốc (Tổng giám đốc) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
**Lê Quang Minh** (sinh năm 1968) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Bí thư Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Chính trị, Phó Chủ nhiệm
**Lê Quang Trí** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1973) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại
**Lê Quang Mỹ** (1926-1990), nguyên là một sĩ quan Hải quân cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Hải quân Đại tá. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
nhỏ|[[Nhà máy điện mặt trời Nellis ở Hoa Kỳ, một trong những nhà máy quang điện lớn nhất ở Bắc Mỹ.]] **Năng lượng Mặt Trời**, bức xạ ánh sáng và nhiệt từ Mặt Trời, đã
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Lê Trung Đình** (1863-1885), hiệu: **Long Cang**, là một chí sĩ yêu nước đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa kháng chiến chống Pháp ở Quảng Ngãi trong phong trào Cần Vương. ## Thân thế &
**Lê Thế Tiết** (1900–1940) là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư đầu tiên của Tỉnh ủy Quảng Trị Đảng Cộng sản Việt Nam. ## Thân thế Lê Thế Tiết sinh ra ở làng Tường
**Lương** (chữ Hán: 梁) là tên một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, họ Lương phổ biến là ở Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên (Yang 양 hoặc Ryang 량). ## Lịch
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Lê Văn Tri **(13 tháng 9 năm 1920– 29 tháng 5 năm 2006 ) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bí
**_Án lệ 40/2021/AL_** về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế là án lệ công bố thứ 40 thuộc lĩnh vực dân sự của Tòa án nhân dân tối cao
**Tiền tệ Đại Việt thời Lê sơ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê sơ (1428-1527) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống
**Ngày Lực lượng Vũ trang Cuba** còn gọi là **Ngày Lực lượng Vũ trang Cách mạng** (), là ngày lễ quốc gia ở Cuba được tổ chức vào ngày 2 tháng 12 hàng năm để
**Lê Văn Hiến** (15 tháng 9 năm 1904 – 15 tháng 11 năm 1997) là một nhà cách mạng, chính trị gia, nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Lao động nước Việt Nam
**Lê Túc Tông** (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi
Bài viết này đề cập đế sản xuất, tiêu thụ và nhập khẩu năng lượng và điện năng ở Ai Cập. ## Tổng quan ## Điện năng Ai Cập được phân loại là có "quy
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志, 460 – 513), tự Thứ Đạo, người Lâm Nghi, Lang Da, quan viên, nhà thư pháp phục vụ các chánh quyền Lưu Tống, Nam Tề, Lương thời Nam Bắc triều
**Lê Uy Mục** (chữ Hán: 黎威穆; 5 tháng 5 năm 1488 – 20 tháng 1 năm 1510), đôi khi còn gọi là **Mẫn Lệ công** (愍厲公), là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lê
**Ngô Quang Trưởng** (23 tháng 05 năm 1929 – 14 tháng 07 năm 2007) là một cựu Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Xuất thân từ những khóa đầu tại trường Sĩ quan
**Lê Tân** (chữ Hán: 黎鑌; 19 tháng 8, 1466 – 6 tháng 11, 1502), còn gọi là **Lê Đức Tông** (黎德宗) hay **Kiến Trinh Tĩnh vương** (建貞靚王), ## Gia đình Kiến vương Lê Tân có
**Lương Đắc Bằng** là một nhà chính trị thời nhà Hậu Lê, ông nổi bật với việc theo đại thần Nguyễn Văn Lang nổi quân ba phủ ở Thanh Hóa, đánh đổ triều vua Lê
**Đèn nhân quang điện**, viết tắt theo tiếng Anh là **PMT** (_Photomultiplier tube_) là một loại _linh kiện điện tử_ thuộc lớp _Đèn điện tử chân không_ nhóm _đèn photo_, thực hiện cảm biến photon
**Lực lượng Phòng vệ Israel** ( - IDF; ) là lực lượng quân sự của Israel, gồm Lục quân, Không quân và Hải quân. Đây là cánh vũ trang của các lực lượng an ninh
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI
GIÀY THỂ THAO NAM VÀ NỮ MCQ PHẢN QUANG SIÊU ĐẸP FULL SIZE 36 ĐẾN 43 - GIÀY SNEAKER NAM NỮ- Màu sắc : TRẮNG- Kiểu Dáng :THỂ THAO- Size : 36-43- Phù hợp :ĐI