✨Lê Quang Bí

Lê Quang Bí

Lê Quang Bí (1506 - ?) là quan nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam và là nhà thơ Việt Nam. Ông người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, nay là thôn Mộ Trạch, xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, Việt Nam; nguyên quán lại ở xã Lão Loạt, huyện Thuận Hựu, nay thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.

Tiểu sử

Lê Quang Bí sinh năm 1506, hiệu là Hối Trai, là con của Trạng nguyên Lê Nại, cháu bốn đời của Lê Cảnh Tuân.

Lê Quang Bí sinh ra trong gia đình có truyền thống Nho học. Năm 27 tuổi, Lê Nại đã đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ - đệ nhất danh Trạng nguyên trong khoa thi lấy đỗ 55 tiến sĩ ở khoa thi Ất Sửu, niên hiệu Đoan Khánh 1 (1505) đời Lê Uy Mục. Lê Nại thi cả năm trường đều đỗ thủ khoa, sau làm đến chức Hữu thị lang bộ Hộ. Khi Lê Nại mất còn được truy tặng tước Đạo Trạch Bá.

Chú Quang Bí là Lê Tài (Lê Đỉnh hoặc Lê Tư) cũng nổi tiếng thần đồng về việc học; cùng thi kỳ đệ nhất khoa Ất Sửu (1505) với cha ông. Đến khoa Tân Mùi (1511) Lê Tài đỗ Hoàng giáp, làm quan Cấp sự trung ở bộ Lại.

Tiến sĩ đời Lê

Cũng như cha, Lê Quang Bí là người thông minh và học giỏi. Năm 21 tuổi, ông dự khoa thi đình được tổ chức vào tháng tư, năm Bính Tuất (1526) niên hiệu Thống Nguyên năm thứ 5, đời Lê Cung Hoàng. Khoa thi này lấy đỗ 20 người. Lê Quang Bí đã đỗ Hoàng giáp, đứng thứ tư.

Sứ thần nhà Mạc

Mạc Đăng Dung thay ngôi nhà Lê, lập ra nhà Mạc. Lê Quang Bí theo giúp nhà Mạc. Được 6 năm (1533), cựu thần nhà Lê là Nguyễn Kim khởi binh khôi phục nhà Lê. Cả nhà Lê và nhà Mạc đều tranh thủ sự ủng hộ, thừa nhận của nhà Minh nên ngoài mặt trận chiến tranh trong nước, mặt trận ngoại giao với nhà Minh kéo dài dai dẳng nhiều năm về vấn đề này.

Thời Mạc Tuyên Tông, năm Mậu Thân, niên hiệu Cảnh Lịch thứ nhất (1548), Mạc Tuyên Tông cử Lê Tiến Quy làm Chánh sứ và Lê Quang Bí làm phó sứ, sang sứ nhà Minh cầu phong.

Khi đoàn sứ Đại Việt đến Nam Ninh, triều Minh ngờ là quan giả mạo, bắt phải chờ để tra xét minh bạch đã, mới cho dâng lễ phẩm. Sau đó phía nhà Minh gửi văn thư đi tra xét, nhưng chẳng có hồi âm. Chỉ có Lê Tiến Quy được về còn Lê Quang Bí cứ phải lưu tại sứ quán chờ mệnh lệnh Mạc Tuyên Tông.

Lúc đó trong nước nhiều việc rối ren, quân Lê Trịnh đánh ra bắc, chiến sự vô cùng ác liệt khiến nhà Mạc bỏ khiếm khuyết việc cống Bắc triều mấy năm liền, nên cũng không dám tâu xin.

Năm 1561, Mạc Tuyên Tông mất, con là Mậu Hợp nối ngôi.

Năm 1563, quan quân Lưỡng Quảng nhà Minh mới sai người đưa Lê Quang Bí tới Bắc Kinh triều kiến vua Minh. Nhân dịp vua mới là Mạc Mậu Hợp cũng sai hầu mệnh gửi cho ông 25 lạng bạc để thưởng lạo. Khi Lê Quang Bí tới Bắc Kinh, lại bị lưu ở sứ quán thêm vài năm nữa.

Năm 1566, viên Đại học sĩ triều Minh là Lý Xuân Phương thương Quang Bí ở trong nước nhà Minh đã 18 năm, bị giữ lâu ở công quán mà vẫn giữ được mệnh chúa, nên tâu lên vua Minh nhận cống phẩm và cho ông về. Vua mới nhà Minh là Mục Tông bằng lòng theo lời của Xuân Phương, cho ông trở về nước. Người Minh ví ông như Tô Vũ đi sứ đến lúc bạc đầu mới được trở về.

Trong suốt 18 năm đi sứ bị giam giữ, Lê Quang Bí vẫn luôn giữ gìn phẩm hạnh và kỷ cương phép nước, không làm ô danh nước Đại Việt.

Ngày 25 tháng 1 năm Bính Dần, niên hiệu Sùng Khang thứ nhất đời Mạc Mậu Hợp (1566), ông trở về nước. Mạc Mậu Hợp di cư ra hành quán ở Bồ Đề (Gia Lâm), sai Lại Bộ thượng thư kiêm Đông Các đại học sĩ Kế Khê bá Giáp Hải và Đông các hiệu thư Phạm Duy Quyết lên tận đầu địa giới Lạng Sơn để đón sứ thần Lê Quang Bí. Lúc được cử đi sứ, Lê Quang Bí mới 43 tuổi, tóc còn xanh mà lúc trở về nước, ông đã 61 tuổi, đầu tóc đã bạc trắng.

Về đến tổ quốc, Lê Quang Bí được Mạc Hậu Hợp phong cho chức thượng thư, lại phong cho tước Tô quận công, ví ông với vị trung thần Tô Vũ nhà Hán.

Tập thơ Tô công phụng sứ

Tương truyền trong thời gian bị giữ lại ở Nam Ninh, Lê Quang Bí còn sáng tác tập thơ "Tô Công Phụng sứ", gồm 24 bài thơ Đường luật, thuật lại chuyện Tô Vũ đời nhà Hán đi sứ sang Hung Nô, để gửi gắm tâm sự của mình.

Ngoài ra, ông còn một tập thơ khác, gồm một số bài thơ trong cuốn "Tư lương vận lục", viết theo đề tài lịch sử và hoài cổ.

Hai bài thơ tiêu biểu của Lê Quang Bí trong tập Tô công phụng sứ ở Trung Quốc là:

Bắc Hải chăn dê

:Cờ sứ vững cầm một cán không, :Mười thu nghìn dặm, tiết cô trung. :Đất Hồ, sương tuyết gầy mình hạc, :Đền Hán, ngày đêm nhớ mặt Rồng. :Bể Bắc ngày chầy dê chưa đẻ, :Trời Nam nẻo viễn nhạn khôn không :Khăng khăng chẳng chuyển lời vàng đá, :Bia tạc muôn đời tượng tướng công.

Gửi thư mượn nhạn

:Khôn lấy mồi thơm dỗ tiết ngay, :Cho nên lưu lạc nước non này, :Bốn mùa đắp đổi kho trăng gió, :Một áng thừa lưa lộc tháng ngày. :Chẳng những lòng vàng trên bể Bắc, :Đã nguyền đầu bạc dưới đền Tây. :Tấc niềm bộc bạch hàng thư lụa, :Phó mặc bên trời chiếc nhạn bay.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Quang Bí** (1506 - ?) là quan nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam và là nhà thơ Việt Nam. Ông người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, nay là thôn Mộ Trạch, xã
**Lê Quang Đạo** (tên khai sinh là **Nguyễn Đức Nguyện**, 8 tháng 8 năm 1921 – 24 tháng 7 năm 1999), là một chính khách của Việt Nam, ông giữ chức Chủ tịch Quốc hội
**Lê Quang Trị** (chữ Hán: 黎光治 1508 - 28 tháng 07, 1516) là một vị hoàng đế nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Do được lập lên ngôi và phế truất trong thời
**Lê Quang Sung** (15 tháng 5 năm 1908 – 1935), bí danh **Lê Hoàn**, là một nhà cách mạng, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông là Bí thư đầu tiên của Tỉnh ủy
** Lê Quang Tùng** (sinh năm 1971) là một chính khách Việt Nam. Ông hiện là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá XIII, Uỷ viên Uỷ ban thường
**Lê Quang Mạnh** (sinh năm 1974) là chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Ủy viên Đảng ủy, Ủy
**Lê Quang Luật** (27 tháng 5 năm 1916 – ?) là luật sư và nhà báo người Việt Nam, cựu Bộ trưởng Thông tin Quốc gia Việt Nam và chính khách đối lập thời Việt
** Lê Quang Tuấn** tức ** Nguyễn Đức Phùng** (1 tháng 10 năm 1923 – 13 tháng 4 năm 2015) là một nhà cách mạng, chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Bí thư Tỉnh
**Lê Quang Tiến** sinh năm 1965 tại Thanh Hóa, là kiểm sát viên người Việt Nam. Ông nguyên là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk. ## Tiểu sử Lê Quang Tiến
**Lê Quang Bốn** (sinh năm 1968) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hàm Trung tướng. Ông hiện giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Trường Đại
**Lê Quảng Độ** (黎廣度, ? – 1517) là quan đại thần nhà Lê sơ, trải qua bốn triều các vua Lê Hiến Tông, Lê Túc Tông, Lê Uy Mục và Lê Tương Dực, làm đến
**Lê Quang Hòa** (1914 - 1993) là nhà hoạt động cách mạng, một tướng lĩnh cấp cao, hàm Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Thanh
**Lê Quang Uyển** (21 tháng 8 năm 1937 – 26 tháng 1 năm 2018) là chuyên viên và Thống đốc cuối cùng của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam Cộng hòa. ## Tiểu sử Lê
**Lê Quang** (chữ Hán: 黎光, ? – ?), người Đông Quản, Quảng Đông, quan viên đầu đời Minh. ## Cuộc đời Quang nhờ đỗ kỳ thi Hương nên được bái làm Ngự sử, làm Tuần
**Lê Quang Trường** (12 tháng 6 năm 1923 ## Tiểu sử Lê Quang Trường sinh ngày 12 tháng 6 năm 1923 tại làng Điều Hòa, tỉnh Mỹ Tho, Nam Kỳ, Liên bang Đông Dương. Hồi
**Lê Quang Huy** (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1966) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII,
**Lê Quang Xuân** là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Bí thư Đảng ủy, nguyên Chính ủy Học viện Lục quân. ## Thân
**Lê Quang Tung** (1919-1963), nguyên là một sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ ngành Cảnh sát Quốc gia, sau được đồng hóa
**Lê Quang Lưỡng** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
**Lê Quang Bỉnh** (? – ?), hiệu **Thận Trai**, là danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Quang Bỉnh** là người huyện Hương Trà, phủ Thừa Thiên (nay thuộc
**Lê Quang Đạo** (sinh năm 1971) là một sĩ quan cấp cao Quân đội Nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, hiện là Phó Bí thư Đảng ủy, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
**Lê Quang Minh** (sinh năm 1968) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Bí thư Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Chính trị, Phó Chủ nhiệm
**Lê Quang** (sinh năm 1968) là một nhạc sĩ nhạc trẻ Việt Nam. Ông được biết đến qua một số sáng tác _Dòng máu Lạc Hồng_, _Miền cát trắng_, _Lời ru tình_, _Đi về nơi
**Lê Quang Trí** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1973) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại
**Lê Quang Mỹ** (1926-1990), nguyên là một sĩ quan Hải quân cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Hải quân Đại tá. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia
**Lê Nại** (chữ Hán: 黎鼐, 1479 - ?), còn có tên khác là **Lê Đỉnh** hiệu **Nam Hiên**, người xã Mộ Trạch, huyện Đường An, phủ Thượng Hồng (nay là huyện Bình Giang, tỉnh Hải
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**_Án lệ 28/2019/AL_** về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là án lệ công bố thứ 28 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân dân tối cao
**Thích Trí Quang** (21 tháng 12 năm 1923 — 8 tháng 11 năm 2019) là một nhà sư Phật giáo Đại thừa người Việt Nam, được biết đến với vai trò lãnh đạo quần chúng
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**_Án lệ 48/2021/AL_** về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nộp lại tiền thu lợi bất chính là án lệ công bố thứ 48 thuộc lĩnh vực hình sự của Tòa án nhân
**_Án lệ 40/2021/AL_** về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế là án lệ công bố thứ 40 thuộc lĩnh vực dân sự của Tòa án nhân dân tối cao
**Nhà thờ họ Đào Bá** là một di tích Lịch sử Văn hoá cấp Quốc gia, có địa chỉ tại thôn Lưu Khê, Quảng Yên, Quảng Ninh. Thủy tổ là cụ Đào Bá Lệ là
** Lê Thanh Quang** (9 tháng 9 năm 1960 20 tháng 10 năm 2022) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** còn được gọi **Ban Bí thư Trung ương Đoàn,** do Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Đại Cương** (chữ Hán: 黎大綱, 1771 - 1847) còn gọi là **Lê Đại Cang**, tự **Thống Thiện**, hiệu **Kỳ Phong**. Ông là một vị quan nổi tiếng tài năng, trung chính thời Nguyễn, trải
nhỏ|phải|Hematit: Loại quặng sắt chính trong các mỏ của Brasil. nhỏ|phải|Kho dự trữ quặng sắt vê viên này sẽ được sử dụng trong sản xuất [[thép.]] **Quặng sắt** là các loại đá và khoáng vật
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
Lễ hội làng Vân Côn - Hoài Đức - Hà Nội Lễ hội đua bò 7 núi An Giang **Lễ hội Việt Nam** là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Lê Văn Hiến** (15 tháng 9 năm 1904 – 15 tháng 11 năm 1997) là một nhà cách mạng, chính trị gia, nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Lao động nước Việt Nam
**Lê Văn Tri **(13 tháng 9 năm 1920– 29 tháng 5 năm 2006 ) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bí