Lê Nguyên Vỹ (1933 – 1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia mở ra ở Trung phần. Ra trường được điều về đơn vị Bộ binh, sau chuyển qua phục vụ đơn vị Nhảy dù một thời gian ngắn. Sau đó lại trở về Bộ binh tuần tự giữ nhiều chức vụ cho đến năm 1973, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh (cũng là Chỉ huy cuối cùng của đơn vị này). Ông là 1 trong 5 tướng lĩnh đã tự sát trong sự kiện 30 tháng 4 năm 1975.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 22 tháng 8 năm 1933 tại Sơn Tây, miền Bắc Việt Nam trong một gia đình có truyền thống hiếu học. Thuở nhỏ ông học Tiểu học tại Sơn Tây. Lên Trung học, ông được gia đình cho ra Hà Nội. Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Đầu năm 1951, ông tình nguyện nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 52/204.567. Theo học khóa 2 Lê Lợi tại trường Võ bị Địa phương Trung Việt ở Huế, khai giảng ngày 1 tháng 2 năm 1951. Ngày 1 tháng 10 cùng năm mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy hiện dịch. Ra trường, ông được chuyển về phục vụ trong Tiểu đoàn 19 Việt Nam thuộc Quân đội Quốc gia là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp với chức vụ Trung đội trưởng do Đại úy Đỗ Cao Trí làm Tiểu đoàn trưởng. Tháng 4 năm 1952, ông được thăng cấp Thiếu úy tại nhiệm. Đầu năm 1953, ông được cử theo học khóa 1 Biệt kích tại Trung tâm Huấn luyện Biệt động đội tại Vạt Cháy (Bãi Cháy), Hòn Gai, Quảng Yên. Mãn khóa trở về đơn vị gốc (Tiểu đoàn 19) ông được thăng cấp Trung úy và được cử giữ chức vụ Đại đội trưởng. Ngày 1 tháng 3 năm 1954, Tiểu đoàn 19 Việt Nam giải tán dùng làm nòng cốt để thành lập Tiểu đoàn 6 Nhảy dù. Cùng năm, ông được tuyển chọn đi du học khóa huấn luyện viên Nhảy dù tại Pau, Pháp.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Năm 1955, sau khi từ Quân đội Quốc gia chuyển sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông bị thương trong chiến trận đẩy lui lực lượng Bình Xuyên ra khỏi trường trung học Petrus Ký, Sài Gòn. Tháng 6 năm 1956, ông được thăng cấp Đại úy và được theo học lớp Bộ binh cao cấp. Đầu năm 1957, ông được bổ nhiệm làm Quận trưởng Quận Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Đầu năm 1961, ông được thăng cấp Thiếu tá nhiệm chức. Sau đó trở lại đơn vị Bộ binh, ông được giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2 thuộc Trung đoàn 8, Sư đoàn 5 Bộ binh dưới quyền Tư lệnh Sư đoàn là Thiếu tướng Trần Ngọc Tám. Ngày Quân lực đầu tiên, tháng 6 năm 1965, theo quy chế ông được mang cấp Thiếu tá thực thụ và được đề bạt lên đảm nhiệm chức vụ Trung đoàn phó Trung đoàn 8. Tư lệnh Sư đoàn thời điểm này là Đại tá Trần Thanh Phong.
Trung tuần tháng 8 năm 1968, sau chiến trận Mậu thân đợt 2, ông được thăng cấp Trung tá lên giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 8 Bộ binh, dưới quyền điều động của Thiếu tướng Phạm Quốc Thuân tư lệnh Sư đoàn. Đến giữa năm 1970, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Tháng 8 cùng năm ông được cử đi du học khóa Tham mưu cao cấp (khóa 1970 - 1971) thụ huấn 42 tuần tại Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1971, ông được cử giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 5 Bộ binh, phụ tá cho Tư lệnh Sư đoàn là Đại tá Lê Văn Hưng. Mặt trận Mùa hè đỏ lửa năm 1972, ông trực tiếp tham gia trong Chiến trường An Lộc tử thủ căn cứ chỉ huy. Sau khi chiến thắng, tháng 7 cùng năm ông được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Chiến thuật Quân đoàn III (Thời điểm này Tư lệnh Quân đoàn III là Trung tướng Nguyễn Văn Minh). Sau đó được cử đi du hành thăm viếng Trung Hoa Quốc gia (Đài Loan).
Tháng 6 năm 1973, ông được chuyển về Quân khu 4 giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 21 Bộ binh do Chuẩn tướng Lê Văn Hưng làm Tư lệnh. Tháng 8, ông bị tai nạn trực thăng trong lúc thị sát mặt trận tại vùng kinh rạch thuộc địa bàn hành quân của Sư đoàn (trực thăng đụng phải ngọn dừa rớt xuống nước), ông bị gẫy chân phải về Tổng viện Cộng hòa điều trị 2 tháng.. Ngày 7 tháng 11 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh thay thế Chuẩn tướng Trần Quốc Lịch về Quân khu 3 nhận chức Chánh thanh tra trong Bộ Tư lệnh Quân đoàn III. Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1974, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm.
*Sư đoàn 5 Bộ binh vào thời điểm tháng 4/1975, nhân sự ở Bộ tư lệnh Sư đoàn và các Chỉ huy Trung đoàn được phân bổ trách nhiệm như sau:
-Tư lệnh - Chuẩn tướng Lê Nguyên Vỹ
-Tư lệnh phó - Đại tá Trần Văn Thoàn
-Tham mưu trưởng - Đại tá Từ Vấn
-Chỉ huy Pháo binh - Trung tá Tống Mạnh Hùng
-Trung đoàn 7 - Đại tá Nguyễn Văn Vượng
-Trung đoàn 8 - Đại tá Nguyễn Bá Mạnh Hùng
-Trung đoàn 9 - Đại tá Trần Phương Quế
Tuẫn tiết
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, sau khi nghe nhật lệnh của Tổng thống Dương Văn Minh kêu gọi chiến sĩ Quân Lực Việt Nam Cộng hòa các cấp buông súng, ai ở đâu thì ở đó và chờ quân Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đến bàn giao. Ông ra lệnh cho binh sĩ treo cờ trắng trước cổng căn cứ và cho thuộc cấp giải tán. Sau đó ông dùng khẩu Beretta 6.35 bắn vào đầu tự sát tại Bộ Tư lệnh ở Lai Khê. Khi Quân Giải phóng vào tiếp quản căn cứ Lai Khê thấy bên xác tướng Lê Nguyên Vỹ còn một tờ giấy viết tay của ông. Ông hưởng dương 42 tuổi.
Thi thể ông được an táng trong rừng cao su gần doanh trại Bộ Tư lệnh. Ngày 2 tháng 5 năm 1975 được thân nhân bốc lên đem về cải táng ở Hạnh Thông Tây, Gò Vấp.
Năm 1987, do giải tỏa Nghĩa trang Hạnh Thông Tây, hài cốt ông được mẹ cùng với người em trai là Lê Nguyên Quốc từ miền Bắc vào hợp cùng người anh họ là Trung tá Lê Nguyên Hoàng đến Nghĩa trang Hạnh Thông Tây bốc mộ và hỏa táng, đem tro cốt ông về thờ ở từ đường họ Lê Nguyên tại nguyên quán số nhà 151 phố Lê Lợi, phường Lê Lợi, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Sơn Bình (nay thuộc thành phố Hà Nội). Sau đó, tái cải táng xây lăng mộ tại Nghĩa trang của gia tộc ở thị xã Sơn Tây.
Huy chương
-Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng
-Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu và một số huy chương quân sự, dân sự khác.
Gia đình
Thân phụ: Cụ Lê Nguyên Liên
Thân mẫu: Cụ Lê Thị Huệ
Các em: Lê Thị Diễn, Lê Thị Khánh và Lê Nguyên Quốc
Phu nhân: Bà Phan Thị Kim Yến (Hiện nay bà và các con cháu định cư tại Hoa Kỳ)
:Ông bà có 4 người con (3 trai, 1 gái):
Lê Nguyên Quang, Lê Nguyên Minh, Lê Nguyên Chính và Lê Thị Tường Vy
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Nguyên Vỹ** (1933 – 1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
**Nguyễn Vỹ** (1912 – 1971) là nhà báo, nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. Các bút hiệu khác của ông là: _Tân Phong, Tân Trí, Lệ Chi, Cô Diệu Huyền._ Ông là tác giả
**Lê Duy Vĩ** (chữ Hán: 黎維禕; 1745 - 1772), hay **Lê Hựu Tông** (黎佑宗), còn gọi là **An Định Thái Tử** (安定太子), là một Hoàng thái tử dưới thời nhà Lê Trung Hưng trong lịch
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lê Thị Vỹ Dạ**, thường được biết đến với nghệ danh **Lâm Vỹ Dạ** (sinh ngày 1 tháng 9 năm 1989), là một nữ diễn viên, nghệ sĩ hài kiêm người dẫn chương trình truyền
**Lê Chiêu Thống** (chữ Hán: 黎昭統 1765 – 1793) hay **Lê Mẫn Đế** (chữ Hán: 黎愍帝), tên thật là **Lê Duy Khiêm** (黎維Tập tin:Nom Character ⿰礻兼.svg), khi lên ngôi lại đổi tên là **Lê Duy
**Ưng Bình Thúc Giạ Thị** (膺苹菽野氏, 1877 - 1961), tên thật là **Nguyễn Phúc Ưng Bình** (chữ Hán: 阮福膺苹), hiệu **Thúc Giạ Thị** (菽野氏); là một hoàng thân nhà Nguyễn và là nhà thơ Việt
**Lê Thế Tiết** (1900–1940) là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư đầu tiên của Tỉnh ủy Quảng Trị Đảng Cộng sản Việt Nam. ## Thân thế Lê Thế Tiết sinh ra ở làng Tường
**Nguyễn Quang Thiện**, sinh năm 1625, không rõ năm mất, quê tại xã Triều Khẩu, huyện Hưng Nguyên, trấn Nghệ An, nay là xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Ông thi Đình
**Nguyễn Văn Man** (12 tháng 1 năm 1966 – 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng, và là chính trị gia người Việt
**Lê Duy Chỉ** (,1774- 1787) là con trai thứ chín của hoàng thái tử Lê Duy Vỹ, em ruột vua Lê Chiêu Thống. ## Ra đời Lê Duy Chỉ sinh năm 1774, là người trong
**Nguyễn Ngọc Phương Vy** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1987), thường được biết đến với nghệ danh **Phương Vy**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Là quán quân mùa đầu tiên tại
**Nguyễn Thị Thanh Tuyền**, thường được biết đến với tên gọi **Nguyễn Phương Hằng** (sinh ngày 26 tháng 1 năm 1971), là một nữ doanh nhân người Việt Nam. Bà là Tổng Giám đốc và
**Lê** () là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc. Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Hồng Kông). Họ "Lê" của người Trung Quốc (chữ Hán: 黎; bính
Thống chế Điều bát **Nguyễn Văn Tồn** (Chữ Hán: 阮文存, 1763–1820) là một danh tướng và nhà khai hoang đầu thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có công lớn trong
Đây là danh sách đĩa nhạc của **Quang Lê**. ## Solo CD ### Sương Trắng Miền Quê Ngoại - TNCD 309 (2003) 1. Sương trắng miền quê ngoại (Nhạc sĩ: Đinh Miên Vũ) 2. Những
nhỏ|Ông Lê Văn Trương **Lê Văn Trương** (1906-1964), bút hiệu **Cô Lý**, là nhà báo, nhà văn Việt Nam thời tiền chiến. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học Việt, hiện nay (2009), ông được
**Nguyễn Văn Vỹ** (1916 - 1981) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân
**Đỗ Trọng Vĩ** (chữ Hán: 杜仲瑋, 1829-1899), tự **Tham Thiền**, hiệu **Khôi Hữu**, là một danh thần triều Nguyễn, nhà văn hóa và nhà giáo dục Việt Nam. Ông được xem là người có công
**Nguyễn Thị Ngọc Diễm** (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán. ## Tiểu sử ### Thân thế Bà có tên
**Hạ Vy** (sinh ngày 6 tháng 12 năm 1977) là một nữ ca sĩ nhạc hải ngoại người Mỹ gốc Việt. ## Cuộc đời và sự nghiệp Hạ Vy tên thật là **Nguyễn Lê Tường
**Phố Nguyễn Khuyến** (tên thời Pháp thuộc: **Route de Sinh Từ**) là một tuyến phố cổ thuộc phường Văn Miếu, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Theo Nguyễn Vinh Phúc và Trần
**Đặng Trần Vỹ** (鄧陳韙, 1864-?) là một quan lại nhà Nguyễn dưới thời Pháp thuộc. ## Sự nghiệp Đặng Trần Vỹ được cho là học trò giỏi nhất của hai tỉnh Hà Nội và Nam
**Nguyễn Tấn Dũng** (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1949 tại Cà Mau) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Thủ tướng thứ sáu của nước Cộng hòa xã hội chủ
Với phương châm chỉ nói đến các bạn làng văn mà tôi đã được hân hạnh quen biết nhiều, những gương mặt văn sĩ tiền chiến được nhà thơ Nguyễn Vỹ khắc họa chân dung,
nhỏ|trái|Bản đồ hành chính quận Cẩm Lệ **Cẩm Lệ** là một quận nội thành cũ thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa lý Quận Cẩm Lệ nằm ở phía tây nam nội thành
Sài Gòn là vùng đất trẻ mới 300 năm, nhưng luôn là chủ đề hấp dẫn các nhà văn, các nhà nghiên cứu, giới sáng tác xưa nay. Trong lĩnh vực khảo cứu, nhiều tên
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏英; 1422 – 4 tháng 10, 1459), hay **Nguyễn Thần phi** (阮宸妃), tôn hiệu **Tuyên Từ hoàng thái hậu** (宣慈皇太后) là phi tần của hoàng đế Lê Thái Tông, mẹ
**Nguyễn Thị Mỹ Oanh** (sinh ngày 28 tháng 9 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh **Vy Oanh**, là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. ## Giải
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phước Mỹ Đường** (阮福美堂, 1798 - 1849), còn có tên là **Nguyễn Phước Đán** (阮福旦) là hoàng thân nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, là đích trưởng tôn của Hoàng đế Gia Long.
**Nguyễn Thị Cận** (chữ Hán: 阮氏瑾; ? - 1488) là một phi tần của Lê Hiến Tông Lê Tranh, mẹ đẻ của Lê Uy Mục Lê Tuấn. Đương thời gọi bà là **Chiêu Nhân thái
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Lê Tràng Kiều** (1912-1977), tên thật là **Lê Tài Phúng**, các bút danh khác là: _Lê Tùng, Phan Hữu, Trường Phấn, Trường Thiên, Nàng Lê_... Ông là nhà báo, nhà phê bình văn học Việt
**Lê Thế Hiếu** (1892–1947) là một nhà cách mạng Việt Nam. ## Thân thế Lê Thế Hiếu sinh năm 1892 ở làng Tường Vân, phủ Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị (nay thuộc xã Triệu An,
**Nguyễn Khoa Toàn** (1899-1965) là một quan triều nhà Nguyễn đồng thời là Bộ trưởng Giáo Dục và Thông Tin của quốc gia Việt Nam thời vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng của triều
**Nguyễn Thành Tài** (sinh năm 1952) là chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch UBND Quận 4, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
**Lê Tuân** (chữ Hán: 黎洵; 21 tháng 5, 1482 - 20 tháng 9, 1512), còn gọi là **An Đại vương** (安大王) hay **Hậu Trạch đại vương** (厚澤大王), là một vị hoàng tử nhà Hậu Lê,
**Trường** **Trung học Phổ thông Chuyên Lê Khiết** là một trường trung học phổ thông chuyên công lập tại tỉnh Quảng Ngãi. Trường được thành lập vào năm 1945 với tên gọi là trường trung
**Nguyễn Tiến Tài** (1642-1697) là danh thần thời vua Lê chúa Trịnh, làm đến Lại bộ Thượng thư, nhập nội hành khiển, Nghĩa quận công. ## Xuất thân Nguyễn Tiến Tài sinh năm 1642 tại
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Lê Thị Diệu Muội** (1922–2021), bí danh **Đào Nguyên**, là một nhà cách mạng và nữ chính trị gia Việt Nam. ## Thân thế Lê Thị Diệu Muội sinh ngày 1 tháng 1 năm 1922
**Nguyễn Tiến Minh** (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1983) là vận động viên cầu lông người Việt Nam. Thứ hạng cao nhất của anh từng đạt được là hạng 4 trên thế giới theo
**Cung Lê** (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1972), hay còn được biết đến với tên **Lê Liệt Cung**, là một nam diễn viên điện ảnh và cũng là cựu võ sĩ chuyên nghiệp người
**Nguyễn Văn Hinh** (1915 – 2004) nguyên là tướng lĩnh đầu tiên của Quốc gia Việt Nam, là sĩ quan người Việt đầu tiên được phong cấp tướng ở thời kỳ Liên hiệp Pháp, cấp
**Nguyễn Văn Lộc** (1922 – 1992) là Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa từ tháng 11 năm 1967 đến đầu năm 1968. ## Thời trẻ Nguyễn Văn Lộc sinh năm 1922 tại làng Long Châu