✨Lê Duy Chỉ

Lê Duy Chỉ

Lê Duy Chỉ (,1774- 1787) là con trai thứ chín của hoàng thái tử Lê Duy Vỹ, em ruột vua Lê Chiêu Thống.

Ra đời

Lê Duy Chỉ sinh năm 1774, là người trong hoàng tộc nhà Hậu Lê, em thứ ba vua Lê Chiêu Thống (Duy Kỳ) và Duy Du, tục gọi ông Hoàng Ba.

Ông bị chúa Trịnh bắt giam từ thuở nhỏ, cùng chung số phận với anh ông, may nhờ một người cung tần mưu cứu ra khỏi, đem giấu tại làng Dịch Vọng để đưa trốn trên Sơn Tây, nhưng rồi ông cũng bị bắt lại, giam trong ngục đề lĩnh tới gần 10 năm. Đến khi có loạn kiêu binh, anh em ông mới được ra thoát.

Cầu cứu nhà Thanh

Khi Võ Văn Nhậm đem quân ra đánh chiếm Thăng Long, Lê Chiêu Thống chạy sang Kinh Bắc, ông cũng chạy lên Tuyên Quang. Bấy giờ Lê Thái Hậu lại sang xin nhà Thanh cứu viện. Do đó Tôn Sĩ Nghị lấy cớ sang đánh nước ta.

Chiêu Thống trở về Thăng Long, ông được phong Dực Võ Công. Ngồi chưa ấm ngai vàng, thì Nguyễn Huệ đã từ Phú Xuân kéo quân ra đánh đuổi ngoại xâm cứu nước.

Qua đời

Chiêu Thống chạy sang Trung Hoa, ông không chạy theo kịp, ở lại trong nước, đóng đồn tại Bảo Lạc, kết liền với các dân Mường, Mán và Lào, chống giữ được trên hai tháng. Rốt lại, ông và các tướng đều bị bắt giải về Phú Xuân, riêng ông bị kết án trầm hà (đem xuống sông trấn nước chết) vào năm Canh Tuất 1790.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Duy Chỉ** (,1774- 1787) là con trai thứ chín của hoàng thái tử Lê Duy Vỹ, em ruột vua Lê Chiêu Thống. ## Ra đời Lê Duy Chỉ sinh năm 1774, là người trong
**Lê Duy Vĩ** (chữ Hán: 黎維禕; 1745 - 1772), hay **Lê Hựu Tông** (黎佑宗), còn gọi là **An Định Thái Tử** (安定太子), là một Hoàng thái tử dưới thời nhà Lê Trung Hưng trong lịch
**Lê Duy Mật** (黎維樒, ? – 1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18. Cuộc khởi nghĩa được hình thành và phát triển cùng với
**Lê Duy Lương** (黎維良, 1814 - 1833) là thủ lĩnh cuộc nổi dậy ở Sơn Âm - Thạch Bi (đều thuộc tỉnh Hòa Bình) dưới triều vua Minh Mạng trong lịch sử Việt Nam. ##
**Lê Duy Cận** (chữ Hán: 黎維Tập tin:Cận.svg, ?–?), hay **Lê Duy Cẩn**, là một hoàng tử và là nhiếp chính Việt Nam. Ông từng được quân Tây Sơn lập lên làm Giám quốc Đại Việt
**Lê Duy Thước** (1918–1997) là một nhà khoa học nông nghiệp và nhà giáo người Việt Nam. ## Thân thế Lê Duy Thước sinh tại xã Diễn Quảng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ngày
**Cuộc nổi dậy Lê Duy Lương** (khởi phát: 1832, kết thúc: 1837 hoặc 1838) là cuộc nổi dậy của đa số người Mường ở Hòa Bình và Thanh Hóa dưới sự lãnh đạo của con
**Lê Duy Điếm**, (có tài liệu ghi Lê Duy Điển hay Lê Huy Điển) theo tiểu sử chính thức sinh năm 1906 và mất năm 1930, nguyên là thành viên Việt Nam Thanh niên cách
**Lê Chiêu Thống** (chữ Hán: 黎昭統 1765 – 1793) hay **Lê Mẫn Đế** (chữ Hán: 黎愍帝), tên thật là **Lê Duy Khiêm** (黎維Tập tin:Nom Character ⿰礻兼.svg), khi lên ngôi lại đổi tên là **Lê Duy
**Lê Duy Hạnh** (28 tháng 2, 1947 - 6 tháng 9, 2023) là nhà viết kịch Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2001. Ông là tên tuổi
**Vũ Duy Chí** (1604-1678) là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Vũ Duy Chí là người làng Mộ Trạch, huyện Đường An (nay là huyện Bình Giang, Hải
**Lê Duy Thanh** (sinh ngày 19 tháng 12 năm 1990 tại Ninh Thuận) là một cầu thủ bóng đá Việt Nam hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Khánh Hòa ở vị trí tiền
CÁCH SỬ DỤNG DẦU THẢO DƯỢC XOA BÓP TẨY UẾ DR LE DUY LINH(100% thảo dược tự nhiên, không hóa chất, thân thiện với môi trường)Nguồn gốc: Bs Lê Duy Linh, tốt nghiệp tại Đại
CÁCH SỬ DỤNG DẦU THẢO DƯỢC XOA BÓP TẨY UẾ DR LE DUY LINH(100% thảo dược tự nhiên, không hóa chất, thân thiện với môi trường)Nguồn gốc: Bs Lê Duy Linh, tốt nghiệp tại Đại
CÁCH SỬ DỤNG DẦU THẢO DƯỢC XOA BÓP TẨY UẾ DR LE DUY LINH(100% thảo dược tự nhiên, không hóa chất, thân thiện với môi trường)Nguồn gốc: Bs Lê Duy Linh, tốt nghiệp tại Đại
**Lê Duy Mật** (1927–2015) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng ## Tiểu sử Lê Duy Mật sinh năm 1927 ở xã Quảng Thanh ngày nay,
**Lê Duy Loan** (sinh 1962) tại Nha Trang, Việt Nam, là một kỹ sư người Mỹ gốc Việt. Bà là người châu Á đầu tiên và là người nữ duy nhất được chọn vào ban
**Lê Duy Ứng** (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1947) là đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, họa sĩ, nhà điêu khắc, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân của Việt Nam.
**Phạm Duy** (5 tháng 10 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2013), tên khai sinh **Phạm Duy Cẩn** là nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc lớn của Việt Nam.
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Lê Kính Tông** (chữ Hán: 黎敬宗 1588 – 23 tháng 6 năm 1619) có tên là **Lê Duy Tân** (黎維新), là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Lê Trung hưng và thứ 16 của
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Anh Tông** (chữ Hán: 黎英宗 1532 - 22 tháng 1 năm 1573), tên húy là **Lê Duy Bang** (黎維邦), là hoàng đế thứ ba của Nhà Lê Trung hưng và là hoàng đế thứ
**Lê** () là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc. Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Hồng Kông). Họ "Lê" của người Trung Quốc (chữ Hán: 黎; bính
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Tư duy** là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Lê Huyền Tông** (chữ Hán: 黎玄宗 1654 – 16 tháng 11 năm 1671) tên thật là **Lê Duy Vũ** (黎維禑), tên khác là **Lê Duy Hi** (黎維禧), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà
**Án lệ Việt Nam** là những lập luận hoặc phán quyết trong bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án Việt Nam về một vụ việc cụ thể được
**Lê Thuần Tông** (chữ Hán: 黎純宗 16 tháng 3 năm 1699 – 5 tháng 6 năm 1735) là vị Hoàng đế thứ 13 của triều Lê Trung hưng nước Đại Việt, đồng thời là Hoàng
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
**Lê Trung** (黎忠, ?-1798) là một võ quan cao cấp của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Thái sư Lê Trung, tên thật là **Lê Văn Trung.** Quê quán của
**Lê Văn Dọn** (10 tháng 7 năm 192511 tháng 3 năm 2006), bí danh **Tám Lê Thanh**, **Lê Thanh** hay **Tám Dọn**, là một nhà lãnh đạo quân sự mang quân hàm Trung tướng của
**Lê Chân Tông** (chữ Hán: 黎真宗 1630 – 2 tháng 10 năm 1649) tên húy là **Lê Duy Hựu** (黎維祐, 黎維禔), là vị Hoàng đế thứ 7 của nhà Lê Trung hưng và thứ 18
nhỏ|thế=|381x381px|Lễ dâng hương Đức Quốc tổ Lạc Long Quân tại Đền Nội Bình Đà **Lễ hội Bình Đà** là một lễ hội truyền thống Việt Nam được tổ chức tại làng Bình Đà, đây là
**Tổng đốc Trực Lệ** hay **Trực Lệ Tổng đốc** (; ) là một chức vị tổng đốc được thiết lập vào thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc để quản lý khu vực Bắc
**Lê Ý Tông** (chữ Hán: 黎懿宗 29 tháng 3 năm 1719 – 10 tháng 8 năm 1759), tên húy là **Lê Duy Thận** (黎維祳) (hay Lê Duy Chấn) là vị Hoàng đế thứ 14 của
nhỏ|phải|Đại lễ Kỳ Yên năm 2018 tại Miếu Ngũ Hành Nương Nương, Bình Hưng Hòa A, Bình Tân **Lễ Kỳ yên** (có nghĩa là _lễ cầu an_) là lễ tế thần Thành hoàng lớn nhất
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Lê Thọ Vực** (chữ Hán: 黎壽域, 1426-1484 hoặc 1489) là một tướng lĩnh nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, có công bình định Bồn Man, ổn định biên giới phía tây của Đại
**Lê Hy Tông** (chữ Hán: 黎熙宗 15 tháng 3 năm 1663 – 3 tháng 4 năm 1716) tên húy là **Lê Duy Cáp** (黎維祫) hay **Lê Duy Hiệp** là vị vua thứ 10 của nhà
Ngày 1 tháng 9 năm 2000, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký quyết định số 392 KT/CTN trao **giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 2** cho 21 công trình, cụm công trình khoa
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại