Lê Thuần Tông (chữ Hán: 黎純宗 16 tháng 3 năm 1699 – 5 tháng 6 năm 1735) là vị Hoàng đế thứ 13 của triều Lê Trung hưng nước Đại Việt, đồng thời là Hoàng đế thứ 24 của nhà Hậu Lê.
Thân Thế
Lê Thuần Tông tên thật là Lê Duy Tường (黎維祥, 黎維祜), là con trai trưởng của vua Lê Dụ Tông và mẹ là Cung phi Trần Thị.
Trị vì
Dụ Tông bị Trịnh Cương ép truyền ngôi cho con thứ là Lê Duy Phường, cũng là cháu Trịnh Cương vào năm 1729, Dụ Tông lên làm Thái thượng hoàng, còn ông nhận chức Thái bảo tước Quận công mở phủ ngoài Hoàng thành. Tháng giêng năm 1731 Dụ Tông mất. Tháng 8 năm 1732 Duy Phường bị chúa Trịnh Giang, con Trịnh Cương phế làm Hôn Đức công rồi tới tháng 9 năm 1735 buộc vua thắt cổ chết. Lê Duy Tường có tướng mạo Đế vương, lại là con trưởng đáng tôn lập được dẫn vào cho Trịnh Giang xem mặt trong 12 người con của Tiên đế. Ông được họ Trịnh bảo vệ đến cung Từ Thọ làm lễ đưa lên ngai vàng, lấy niên hiệu là Long Đức, tức Lê Thuần Tông, sang ngày 14 tháng 10 ÂL (1735) tế Thái miếu, bố cáo trong ngoài, đại xá thiên hạ, tha bỏ thuế thiếu, tha bỏ tiền chuộc tội còn thiếu chồng chất, viên quan chức lầm lỡ nào bị truất nay đều được xem xét dùng lại.
Qua đời
Tuy nhiên thời kì này, ông làm vua cũng chỉ là bù nhìn, triều đình trong tay Trịnh Giang. Thuần Tông ngôi khá ngắn ngủi chỉ được 4 năm, thọ 37 tuổi, mất tháng 4 năm 1735 và sau khi băng được quần thần dâng tôn thụy hiệu là Thuần Tông Giản Hoàng đế.
Hoàng thân Lê Duy Mật, em của Lê Thuần Tông, người đã khởi binh chống lại chính quyền Trịnh năm 1740, đã đặt nghi vấn rằng Lê Thuần Tông bị Trịnh Giang đầu độc. Con trưởng của ông và Nhu Thuận Giản Hoàng hậu Đào Thị Ngọc Liễu là Lê Duy Diêu sau này là Lê Hiển Tông ở ngôi 47 năm, là vua thọ nhất trong 356 năm nhà Hậu Lê. Vua Lê Thuần Tông được an táng.ở Lăng Bình Ngô nay thôn Bình Ngô xã Thiệu Ngọc huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá
Gia quyến
- Thân phụ: Lê Dụ Tông
- Thân mẫu: Cung phi Trần thị,sau truy tôn làm Trang Từ Hoàng thái hậu
Hậu phi
Hậu duệ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Thuần Tông** (chữ Hán: 黎純宗 16 tháng 3 năm 1699 – 5 tháng 6 năm 1735) là vị Hoàng đế thứ 13 của triều Lê Trung hưng nước Đại Việt, đồng thời là Hoàng
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Lê Ý Tông** (chữ Hán: 黎懿宗 29 tháng 3 năm 1719 – 10 tháng 8 năm 1759), tên húy là **Lê Duy Thận** (黎維祳) (hay Lê Duy Chấn) là vị Hoàng đế thứ 14 của
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Túc Tông** (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Hiến Tông** (chữ Hán: 黎憲宗 6 tháng 9 năm 1461 – 24 tháng 6 năm 1504) là vị hoàng đế thứ sáu của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Ông cai trị từ ngày
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Lê Trung Tông** (chữ Hán: 黎中宗 1535 - 24 tháng 1 năm 1556) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Lê trung hưng và là thứ 13 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ
**Lê Kính Tông** (chữ Hán: 黎敬宗 1588 – 23 tháng 6 năm 1619) có tên là **Lê Duy Tân** (黎維新), là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Lê Trung hưng và thứ 16 của
**Lê Trang Tông** (chữ Hán: 黎莊宗 1515 - 9 tháng 3 năm 1548), hay còn gọi là **Trang Tông Dụ Hoàng đế** (莊宗裕皇帝), tên thật là **Lê Ninh** (黎寧), là vị Hoàng đế thứ 12
**Thuần Tông** (chữ Hán: 純宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Cao Ly Thuần Tông (do Cao Ly Thần Tông truy tôn) * Lê Thuần Tông Lê Duy
**Lê Hy Tông** (chữ Hán: 黎熙宗 15 tháng 3 năm 1663 – 3 tháng 4 năm 1716) tên húy là **Lê Duy Cáp** (黎維祫) hay **Lê Duy Hiệp** là vị vua thứ 10 của nhà
**Nguyễn Kính phi** (chữ Hán: 阮敬妃; 1444 - 1485), không rõ tên thật, là một phi tần được sủng ái của hoàng đế Lê Thánh Tông, vị minh quân nổi tiếng của triều đại nhà
**Lê Anh Tông** (chữ Hán: 黎英宗 1532 - 22 tháng 1 năm 1573), tên húy là **Lê Duy Bang** (黎維邦), là hoàng đế thứ ba của Nhà Lê Trung hưng và là hoàng đế thứ
**Phạm Minh phi** (chữ Hán: ; 1448 – 1498), không rõ tên thật, là một phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông. ## Tiểu sử Minh phi sinh năm 1448, là người huyện Lương
**Tiền Lê Trung Tông** (chữ Hán: 前黎中宗 983 – 21 tháng 12 năm 1005), tên thật **Lê Long Việt** là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tiền Lê. Khi vua cha Lê Đại Hành
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
**Lê Nhân Tông** (chữ Hán: 黎仁宗 28 tháng 5 năm 1441 – 25 tháng 10 năm 1459) tên húy là **Lê Bang Cơ** (黎邦基), là vị hoàng đế thứ ba của Hoàng triều Lê nước
**Lê Chân Tông** (chữ Hán: 黎真宗 1630 – 2 tháng 10 năm 1649) tên húy là **Lê Duy Hựu** (黎維祐, 黎維禔), là vị Hoàng đế thứ 7 của nhà Lê Trung hưng và thứ 18
**Lê Huyền Tông** (chữ Hán: 黎玄宗 1654 – 16 tháng 11 năm 1671) tên thật là **Lê Duy Vũ** (黎維禑), tên khác là **Lê Duy Hi** (黎維禧), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà
**Nguyễn Kính phi** (chữ Hán: 阮敬妃; ? - ?) là một phi tần của hoàng đế Lê Hiến Tông, mẹ nuôi của Lê Uy Mục thuộc triều đại nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt
**Trần Thuận Tông** (chữ Hán: 陳順宗 1377 – 30 tháng 4 năm 1400) là vị hoàng đế thứ 12 và cũng là hoàng đế áp chót của triều Trần nước Đại Việt. Ông trị vì
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Lê Duy Mật** (黎維樒, ? – 1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18. Cuộc khởi nghĩa được hình thành và phát triển cùng với
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Nhu Thuận hoàng hậu** (?-1775), họ Đào, là một hoàng hậu nhà Lê trung hưng. Bà là vợ vua Lê Thuần Tông, mẹ vua Lê Hiển Tông. Bà là Hoàng hậu cuối cùng của nhà
hay **Vĩnh Khánh Đế** hoặc **Hôn Đức công**, là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Lê Trung hưng và thứ 23 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Lê
**Ca Lê Thuần** (1 tháng 4 năm 1938 – 20 tháng 1 năm 2017) là nhạc sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc, nhà sư phạm âm nhạc, đại biểu quốc hội người Việt Nam. Ca
Dưới sự giúp đỡ của Nguyễn Xí và Đinh Liệt hai bậc công thần của vua Lê Thái Tổ, Lê Tư Thành lên vua, tức là vua Lê Thánh Tông, lấy niên hiệu là Quang
**Lê Hữu Kiều** (黎有喬, 1691-1760) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Lê Hữu Kiều người làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, nay là xã Liêu Xá,
**Xã trưởng thời Hậu Lê** trong lịch sử Việt Nam là chức quan được giao nhiệm vụ quản lý xã – đơn vị hành chính cấp trên thôn và dưới hương. Chức này không phải
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Ninh Thuận** là một tỉnh cũ ven biển gần cực nam vùng duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Phan Rang – Tháp Chàm nằm
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Thuận Hóa** (順化) là địa danh hành chính cũ của vùng đất bao gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng và phía bắc Quảng Nam. Đây nguyên là đất các châu Bố Chính, Địa
**Lê Ngân** (chữ Hán: 黎銀, ?-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người xã Đàm Di, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt Nam. Lê Ngân
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Tiền tệ Đại Việt thời Lê sơ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê sơ (1428-1527) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Trịnh Duy Thuân** (?- 1542) là tướng lĩnh cuối thời Lê sơ, đầu thời Lê Trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thời Lê sơ Trịnh Duy Thuân là cháu của Trịnh Khắc Phục,
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê
**Lê Niệm** (chữ Hán: 黎念, ? - 1485), là nhà chính trị, quân sự cao cấp của Đại Việt thời Lê. Ông quê ở xã Duy Trinh, huyện Thuần Hựu, là con trai của tướng
**Tổng đốc Trực Lệ** hay **Trực Lệ Tổng đốc** (; ) là một chức vị tổng đốc được thiết lập vào thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc để quản lý khu vực Bắc
**Lê Tuân** (chữ Hán: 黎洵; 21 tháng 5, 1482 - 20 tháng 9, 1512), còn gọi là **An Đại vương** (安大王) hay **Hậu Trạch đại vương** (厚澤大王), là một vị hoàng tử nhà Hậu Lê,