✨Lâu đài Hohenzollern

Lâu đài Hohenzollern

Lâu đài Hohenzollern là một lâu đài ở trong quận Bisingen thuộc huyện Zollernalbkreis, Đức, cách khoảng về phía nam Stuttgart và Hechingen, nằm trên đỉnh núi hình nón cô lập, cao 855 mét của dãy Hohenzollern. Lâu đài được xem là nơi tổ tiên của gia đình nhà Hohenzollern, nổi lên ở thời Trung Cổ và cuối cùng trở thành Kaiser (tước hiệu hoàng đế trong tiếng Đức).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lâu đài Hohenzollern** là một lâu đài ở trong quận Bisingen thuộc huyện Zollernalbkreis, Đức, cách khoảng về phía nam Stuttgart và Hechingen, nằm trên đỉnh núi hình nón cô lập, cao 855 mét của
Đây là danh sách các **lâu đài** nổi bật còn nguyên vẹn xếp theo **quốc gia**. Lưu ý, tại Anh và Pháp có phân biệt giữa _Lâu đài có tính năng phòng thủ_ và _Lâu
thumb|Toàn cảnh lâu đài Nürnberg - tháp Sinwell ở chính giữa, tháp Luginsland nằm tận cùng bên phải ** Lâu đài Nürnberg** (), điểm mốc ở Nürnberg, là một công trình lịch sử xây trên
nhỏ|400x400px| Lâu đài Grodziec với khung cảnh đẹp như tranh vẽ **Lâu đài Grodziec** (tiếng Đức: Gröditzburg hoặc Gröditzberg) có lịch sử từ năm 1155 và tọa lạc tại vùng Silesia của Ba Lan. ##
**Lâu đài của các Giám mục Warmia** () là một lâu đài kiên cố từ thế kỷ 14 nằm ở thị trấn Lidzbark Warmiński, Warmian-Masurian Voivodeship, Ba Lan. Đây là một trong những công trình
**Nhà Hohenzollern** (/ˌhoʊənˈzɒlərn/, /-nˈzɔːl-, -ntˈsɔːl-/;Tiếng Đức Haus Hohenzollern, pronounced [ˌhaʊs hoːənˈtsɔlɐn]; Tiếng Romania: Casa de Hohenzollern) là một triều đại lâu đời ở Đức, các thành viên của vương tộc này là các Bá tước,
**Friedrich xứ Hohenzollern-Sigmaringen** hay **Friedrich xứ Hohenzollern** (tiếng Đức: _Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Pháp: _Frédéric de Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Anh: _Frederick of Hohenzollern-Sigmaringen_; tên đầy đủ: _Friedrich Eugen Johann_; 25 tháng 6 năm 1843 tại Lâu
**Hohenzollern-Sigmaringen** là một Thân vương quốc ở Tây Nam nước Đức ngày nay. Những nhà cai trị nó thuộc về nhánh Swabia cao cấp của Vương tộc Hohenzollern. Những người Swabia Hohenzollern được nâng lên
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
**Friedrich Wilhelm** (16 tháng 2 năm 1620 – 29 tháng 4 năm 1688) là Tuyển đế hầu thứ 11 của Brandenburg và đồng thời Công tước của Phổ trong liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ, trị
**Hohenzollern-Hechingen** là một cựu Thân vương quốc nằm ở phía Tây Nam nước Đức. ## Lịch sử trái|nhỏ|Lâu đài New Castle ở Hechingen Bá quốc **Hohenzollern-Hechingen** được thành lập vào năm 1576 từ việc phân
**Wilhelm, Thái tử Đức và Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelm, Kronprinz von Deutschland und Preußen_; tiếng Anh: _Wilhelm, Crown Prince of Germany and Prussia_) (6 tháng 5 năm 1882 - 20 tháng 7 năm 1951) là
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Phiên bá quốc Brandenburg** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Brandenburg_), hay **Bá quốc Brandenburg**, là một Thân vương quốc lớn và quan trọng của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1157 cho đến khi đế
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Viktoria Luise của Phổ** (tiếng Đức: _Viktoria Luise von Preußen_; tên đầy đủ: _Viktoria Luise Adelheid Mathilde Charlotte_; 13 tháng 9 năm 1892 – 11 tháng 12 năm 1980) là người con cuối cùng của
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**Karl Rudolf von Ollech** (22 tháng 6 năm 1811 tại Graudenz – 25 tháng 10 năm 1884 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh.
**Bernhard von Gélieu** (tên gốc bằng tiếng Pháp: _Bernard de Gélieu_; 28 tháng 9 năm 1828 tại Neuchâtel – 20 tháng 4 năm 1907 tại Potsdam) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, xuất thân
**Friedrich Karl _Walther_ Degenhard Freiherr von Loë** (9 tháng 9 năm 1828 tại Lâu đài Allner ở Hennef ven sông Sieg – 6 tháng 7 năm 1908 tại Bonn) là một sĩ quan quân đội
**Margarethe của Phổ** (tiếng Đức: _Margarethe von Preußen_; tên đầy đủ: _Margarethe Beatrice Feodora_; 22 tháng 4 năm 1872 – 22 tháng 1 năm 1954) là con út của Hoàng đế Friedrich III của Đức
phải|nhỏ|Tướng R. von Scheffer-Boyadel **Reinhard Gottlob Georg Heinrich Freiherr von Scheffer-Boyadel** (28 tháng 3 năm 1851 tại Hanau – 8 tháng 11 năm 1925 tại Boyadel) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã từng
phải|Nữ hoàng Nga [[Elizaveta Petrovna đã tham gia Liên minh chống Phổ trong Bảy năm chinh chiến.]] Thành ngữ **Phép lạ của Nhà Brandenburg** (tiếng Đức: _Mirakel des Hauses Brandenburg_, tiếng Pháp: _Miracle de la
**Christof Gottlieb Albert Freiherr von Barnekow** (2 tháng 8 năm 1809 tại Hohenwalde, Đông Phổ – 24 tháng 5 năm 1895 tại Naumburg (Saale)) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp
**Albrecht của Phổ** (tiếng Đức: _Albrecht von Preussen_; tiếng Anh: _Albert of Prussia_; 17 tháng 5 năm 1490 – 20 tháng 3 năm 1568) là một thân vương người Đức, và là Grand Master đời
**Ferdinand Emil Karl Friedrich Wilhelm von Schwartzkoppen** (15 tháng 1 năm 1810 tại Obereimer – 5 tháng 1 năm 1878 tại Stuttgart) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng
**Martin Luther** (; ; 10 tháng 11 năm 1483 – 18 tháng 2 năm 1546) là một nhà thần học người Đức, tu sĩ Dòng Augustinô, và là nhà cải cách tôn giáo. Thần học theo
**August Ferdinand của Phổ** (; 23 tháng 5 năm 1730 – 2 tháng 5 năm 1813) là Vương tử và tướng quân Phổ, cũng như là _Herrenmeister_ (Đại Hiệp sĩ) của Huân chương Thánh Johannis.
**Sophie Dorothea của Phổ** (; 25 tháng 1 năm 1719 – 13 tháng 11 năm 1765) là người con thứ chín và là con gái thứ năm của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie
**Đêm của những con dao dài** (tiếng Đức: ), đôi khi được gọi là **Operation Hummingbird**, hay ở Đức là **Cuộc lật đổ Röhm** (tiếng Đức: ) hay đôi khi gọi với một cách châm
**Sông Danube** (hay **Đa-nuýp** trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, là hợp lưu của hai dòng
**Hoàng tử Albrecht của Phổ** (tên đầy đủ là **Friedrich Heinrich Albrecht**; 4 tháng 10 năm 1809 tại, thủ phủ Königsberg của Đông Phổ – 14 tháng 10 năm 1872 tại thủ đô Berlin của
**Alexander của Phổ** (tên đầy đủ: _Friedrich Wilhelm Ludwig Alexander_; 21 tháng 6 năm 1820 tại Berlin – 4 tháng 1 năm 1896 tại Berlin) là một tướng lĩnh quân đội Phổ-Đức, đã từng tham
nhỏ| [[James Gillray: _Sự tương phản thời trang; – hoặc – chiếc giày nhỏ của Công tước phu nhân bị khuất phục trước bàn chân to lớn của ngài Công tước_, được xuất bản lần
**Elisabeth Ludovika của Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth Ludovika von Bayern_; 13 tháng 11 năm 1801 – 14 tháng 12 năm 1873) là con gái của Maximilian I Joseph của Bayern và Karoline xứ Baden và
**Philippine Charlotte của Phổ** (13 tháng 3 năm 1716, Berlin – 17 tháng 2 năm 1801, Braunschweig) là Công tước phu nhân xứ Braunschweig-Wolfenbüttel thông qua hôn nhân với Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel. Philippine Charlotte
**Anna Amalie của Phổ** (; 9 tháng 11 năm 1723 – 30 tháng 3 năm 1787) là một nhà soạn nhạc và giám tuyển âm nhạc người Đức thời kỳ cận đại, và là Nữ
**Eitel Friedrich của Phổ** (tên đầy đủ: _Wilhelm Eitel Friedrich Christian Karl_;7 tháng 7 năm 1883 – 8 tháng 12 năm 1942) là con trai thứ hai của Hoàng đế Wilhelm II của Đức với
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Brandenburg-Phổ** (tiếng Đức: _Brandenburg-Preußen_; tiếng Hạ Đức: _Brannenborg-Preußen_; tiếng Anh: _Brandenburg-Prussia_) là tên gọi lịch sử của Phiên bá quốc Brandenburg dưới quyền cai trị của Nhà Hohenzollern ở thời kỳ cận đại, từ năm
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Carol I của România** (Tiếng Anh: Charles I, 20 tháng 4 năm 1839 - 10 tháng 10 năm 1914), là vị quân chủ thứ 2 của România từ năm 1866 đến khi qua đời vào
**Berlin** () là thủ đô và cũng là một trong 16 bang của Cộng hòa Liên bang Đức. Với dân số hơn 3,7 triệu người, đây là thành phố lớn nhất của Đức và Liên