Hohenzollern-Sigmaringen là một Thân vương quốc ở Tây Nam nước Đức ngày nay. Những nhà cai trị nó thuộc về nhánh Swabia cao cấp của Vương tộc Hohenzollern. Những người Swabia Hohenzollern được nâng lên hàng thân vương vào năm 1623. Quốc gia nhỏ có chủ quyền với thủ đô Sigmaringen được sáp nhập vào Vương quốc Phổ vào năm 1850, sau khi nhà cai trị của nó tuyên bố thoái vị sau cuộc cách mạng năm 1848, sau đó trở thành một phần lãnh thổ của Tỉnh Hohenzollern.
Lịch sử
Chi nhánh cao cấp của Swabia không được lịch sử biết đến nhiều, cũng như dòng Franconia trở thành Bá tước xứ Nuremberg và sau đó cai trị Brandenburg và Phổ, và cả Đế chế Đức.
Bá quốc Hohenzollern-Sigmaringen được thành lập vào năm 1576, trên phân vùng của Bá quốc Hohenzollern, một thái ấp của Đế chế La Mã Thần thánh. Khi vị bá tước cuối cùng của Hohenzollern, Karl I (1512–1579) qua đời, lãnh thổ được chia cho ba người con trai của ông:
- Eitel Friedrich IV xứ Hohenzollern-Hechingen (1545–1605)
- Charles II xứ Hohenzollern-Sigmaringen (1547–1606)
- Christoph xứ Hohenzollern-Haigerloch (1552–1592)
Các Thân vương xứ Hohenzollern-Sigmaringen cai trị một Thân vương quốc nhỏ ở Tây Nam nước Đức, với trụ sở đặt tại Lâu đài Sigmaringen. Không giống như Hohenzollerns của Brandenburg-Phổ, Hohenzollerns của Sigmaringen vẫn theo Công giáo La Mã, cùng với những người anh em họ của họ là Hohenzollern-Hechingen (dòng cao cấp của nhánh Swabia của Nhà Hohenzollern) và Hohenzollern-Haigerloch.
Thân vương quốc trở thành một quốc gia có chủ quyền vào năm 1815 sau khi Đế quốc La Mã Thần thánh bị bãi bỏ vào năm 1806 và nhà cai trị của nó độc lập trong quyền cai trị sau Chiến tranh Napoléon năm 1815. Người cai trị của nó, Karl, bị phế truất trong các cuộc cách mạng năm 1848. Con trai của ông, Karl Anton, kế vị ông, và quay sang Phổ để được viện trợ. Quân đội Phổ đến vào tháng 8 năm 1849, và trong một hiệp ước được ký kết vào tháng 12, Hohenzollern-Sigmaringen bị Vương quốc Phổ sáp nhập, có hiệu lực vào tháng 3 năm 1850. Tuy nhiên, việc sáp nhập nhà nước này không có nghĩa là chấm dứt tầm quan trọng của Nhà Hohenzollern-Sigmaringen.
Lãnh thổ và Tước hiệu
Nhánh Romania
Quốc huy
Những nhà cai trị
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Friedrich xứ Hohenzollern-Sigmaringen** hay **Friedrich xứ Hohenzollern** (tiếng Đức: _Friedrich von Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Pháp: _Frédéric de Hohenzollern-Sigmaringen_; tiếng Anh: _Frederick of Hohenzollern-Sigmaringen_; tên đầy đủ: _Friedrich Eugen Johann_; 25 tháng 6 năm 1843 tại Lâu
**Hohenzollern-Sigmaringen** là một Thân vương quốc ở Tây Nam nước Đức ngày nay. Những nhà cai trị nó thuộc về nhánh Swabia cao cấp của Vương tộc Hohenzollern. Những người Swabia Hohenzollern được nâng lên
Thân vương tử **Johann Georg xứ Hohenzollern** (tên đầy đủ _Johann Georg Carl Leopold Eitel-Friedrich Meinrad Maria Hubertus Michael Prinz von Hohenzollern_; sinh ngày 31 tháng 07 năm 1932 tại Schloss Sigmaringen, Đức) một hậu
**Nhà Hohenzollern** (/ˌhoʊənˈzɒlərn/, /-nˈzɔːl-, -ntˈsɔːl-/;Tiếng Đức Haus Hohenzollern, pronounced [ˌhaʊs hoːənˈtsɔlɐn]; Tiếng Romania: Casa de Hohenzollern) là một triều đại lâu đời ở Đức, các thành viên của vương tộc này là các Bá tước,
**Désirée von Hohenzollern** (tên đầy đủ trong tiếng Đức: _Désirée Margarethe Victoria Louise Sibylla Katharina Maria Prinzessin von Hohenzollern_; sinh ngày 27 tháng 11 năm 1963, tại München, Đức) là một hậu duệ quý tộc
**Josephine xứ Baden** (tiếng Đức: _Josephine von Baden_; tiếng Pháp: _Joséphine de Bade_; tiếng Hà Lan: _Josefine van Baden_; tiếng Anh: _Josephine of Baden_; tên đầy đủ: _Josephine Friederike Luise_; 21 tháng 10 năm 1813
**Ferdinand I** (_Ferdinand Viktor Albert Meinrad_; 24 tháng 8 năm 1865 – 20 tháng 7 năm 1927), biệt danh là Întregitorul ("Người thống nhất"), là Vua của Romania từ năm 1914 cho đến khi qua
**Carol I của România** (Tiếng Anh: Charles I, 20 tháng 4 năm 1839 - 10 tháng 10 năm 1914), là vị quân chủ thứ 2 của România từ năm 1866 đến khi qua đời vào
**Hohenzollern-Hechingen** là một cựu Thân vương quốc nằm ở phía Tây Nam nước Đức. ## Lịch sử trái|nhỏ|Lâu đài New Castle ở Hechingen Bá quốc **Hohenzollern-Hechingen** được thành lập vào năm 1576 từ việc phân
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
**Ileana của Romania**, còn được gọi là **Mẹ Alexandra** (5 tháng 1 năm 1909 – 21 tháng 1 năm 1991), là con gái út của Ferdinand I của România và Marie của Sachsen-Coburg và Gotha.
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Vương tử Philippe của Bỉ, Bá tước xứ Flandre** (24 tháng 3 năm 1837 - 17 tháng 11 năm 1905) là con trai của Vua Léopold I của Bỉ và người vợ thứ hai là
**Đại Công quốc Baden** (Tiếng Đức: Großherzogtum Baden), là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, toạ lạc ở phía Tây Nam, trên bờ Đông Sông Rhine. Đại công quốc này tồn tại
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
**Vương quốc România** () là một nhà nước quân chủ lập hiến ở Đông Nam Âu, tồn tại từ năm 1881 khi hoàng tử Carol I của Hohenzollern-Sigmaringen lên ngôi vua, cho đến năm 1947,
**Antónia của Bồ Đào Nha** hay **Antónia của Bragança** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɐ̃ˈtɔniɐ]; _Antónia Maria Fernanda Micaela Gabriela Rafaela Francisca de Assis Ana Gonzaga Silvéria Júlia Augusta de Saxe-Coburgo e Bragança_; 17
**Ferdinand I của Bulgaria** (Tiếng Bulgaria: ; 26/02/1861 - 10/09/1948),, tên khai sinh là **Ferdinand Maximilian Karl Leopold Maria von Sachsen-Coburg und Gotha**, là vị Vương công thứ hai của Thân vương quốc Bulgaria từ
**România** (tiếng România: _România_ , trong tiếng Việt thường được gọi là **Rumani** theo ), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Liên bang Bắc Đức** (tiếng Đức: _Norddeutscher Bund_), hình thành tháng 8 năm 1866 với tư cách là một liên minh quân sự của 22 bang miền bắc nước Đức với Vương quốc Phổ là
**Lịch sử của Romania** chịu ảnh hưởng mạnh bởi lịch sử, văn hóa của La Mã cổ đại. Lịch sử của România (là một quốc gia) bắt đầu vào năm 1859. Tuy nhiên, lịch sử
**Friedrich I xứ Anhalt** () (29 tháng 4 năm 1831 – 24 tháng 1 năm 1904) là một vương hầu người Đức thuộc Nhà Ascania, đã cai trị Công quốc Anhalt từ năm 1871 cho
**Elisabeta của România** (Elisabeta Charlotte Josephine Alexandra Victoria; , , phiên âm : _Elisábet_; 12 tháng 10 năm 1894 – 14 tháng 11 năm 1956) là con thứ hai và là con gái lớn của
**Alexandru Ioan Cuza** (Phiên âm: [alekˈsandru iˈo̯aŋ ˈkuza], hay **Alexandru Ioan I**, cũng được Anh hóa thành **Alexander John Cuza**; 20 tháng 3 năm 1820 – 15 tháng 5 năm 1873) là vị quân chủ
**Charles Hamilton, Bá tước thứ 7 xứ Selkirk** (18 tháng 5 năm 1847 – 2 tháng 5 năm 1886), là một quý tộc và sĩ quan người Scotland. Charles Hamilton là con trai thứ của
**Mary Victoria Hamilton**, còn được gọi là **Mary Victoria Douglas-Hamilton** (tiếng Anh: _Mary Victoria Hamilton_; tiếng Đức: _Maria Victoria Hamilton_; tiếng Hungary: _Mária Viktória Hamilton_; tiếng Pháp: _Marie Victoire Hamilton_; 11 tháng 12 năm 1850
**William Hamilton, Công tước thứ 12 xứ Hamilton, Công tước thứ 9 xứ Brandon, Công tước thứ 2 xứ Châtellerault, Bá tước thứ 7 xứ Selkirk** (12 tháng 3 năm 1845 tại Luân Đôn –
**Maria Ana của Bồ Đào Nha, hay Maria Ana của Bragança** (; tiếng Bồ Đào Nha: _Maria Ana de Portugal_ hay _Maria Ana de Bragança_; of Portugal; von Portugal; tên đầy đủ: _Maria Ana Fernanda
**Großer Arber** (_Arber lớn_, :phong lớn) là đỉnh núi cao nhất của dãy núi Bayern-Bohemia, với một độ cao . Nó thường được gọi là "vua của Rừng Bayern". Vào mùa đông nó là một
**Elisabeth Gabriele của Bayern** (25 tháng 7 năm 1876 – 23 tháng 11 năm 1965), tên đầy đủ là _Elisabeth Gabriele Valérie Marie_, là vợ của Albert I của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ
**Louise Marie của Orléans** (3 tháng 4 năm 1812 – 11 tháng 10 năm 1850), tên đầy đủ là _Louise Marie Thérèse Charlotte Isabelle_, là _Vương nữ của Orléans_ và là Vương hậu Bỉ. Bà
**Léopold I của Bỉ** (16 tháng 12 năm 1790 - 10 tháng 12 năm 1865) là Quốc vương đầu tiên của Vương quốc Bỉ, sau khi Bỉ tuyên bố tách khỏi Hà Lan vào ngày
thumb|Huy hiệu của [[Thurn và Taxis#Các Thân vương của Gia tộc Thurn và Taxis|Thân vương xứ Thurn và Taxis]] **Vương tộc Thurn và Taxi** (tiếng Đức: **Fürstenhaus Thurn und Taxis** ) là một gia đình
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
**Sông Danube** (hay **Đa-nuýp** trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga). Sông bắt nguồn từ vùng Rừng Đen của Đức, là hợp lưu của hai dòng