✨Kỳ tích kinh tế Nhật Bản thời hậu chiến

Kỳ tích kinh tế Nhật Bản thời hậu chiến

thumb|Máy bay chiến đấu Nakajima Ki-84, Nakajima Ki-43 của Lục quân Đế quốc Nhật Bản (IJAAS) sau chiến tranh. thumb|TV do Nhật Bản sản xuất trong thời kỳ bùng nổ kinh tế thumb|Ngành công nghiệp liên quan đến than và kim loại của Nhật Bản đã trải qua tốc độ tăng trưởng hàng năm là 25% trong thập niên 1960, với nhà máy thép của [[Nippon Steel Corporation ở tỉnh Chiba là một nhà máy đáng chú ý]] thumb|[[Nissan Sunny giá rẻ đã trở thành biểu tượng của tầng lớp trung lưu Nhật Bản trong thập niên 1960]]

Kỳ tích kinh tế Nhật Bản thời hậu chiến (tiếng Anh: Japanese post-war economic miracle; ; Hán-Việt: Nhật Bản chiến hậu kinh tế kỳ tích), hay còn gọi là Kỷ nguyên tăng trưởng kinh tế cao độ , là thời kỳ tăng trưởng kinh tế kỷ lục của Nhật Bản giữa thời kỳ sau Thế chiến thứ hai đến cuối chiến tranh Lạnh. Trong thời kỳ kinh tế bùng nổ, Nhật Bản nhanh chóng trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới (sau Hoa Kỳ). Đến thập niên 1990, cơ cấu nhân khẩu của Nhật Bản bắt đầu đình trệ và lực lượng lao động không còn mở rộng như những thập kỷ trước đó, mặc dù năng suất trên mỗi lao động vẫn cao.

Bối cảnh

Thần kỳ kinh tế này là kết quả của Nhật Bản sau Thế chiến thứ hai và Tây Đức được hưởng lợi từ chiến tranh Lạnh. Chính phủ Mỹ đã cải cách xã hội Nhật Bản trong quá trình chiếm đóng Nhật Bản, tạo ra những thay đổi về chính trị, kinh tế và dân sự. Nó xảy ra chủ yếu do sự can thiệp kinh tế của chính phủ Nhật Bản và một phần là do sự trợ giúp và giúp đỡ của Kế hoạch Marshall của Hoa Kỳ. Sau thế chiến II, Hoa Kỳ đã thiết lập một sự hiện diện đáng kể ở Nhật Bản để làm chậm sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô ở Thái Bình Dương. Hoa Kỳ cũng quan tâm đến sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản vì có nguy cơ sau Thế chiến II, một dân số Nhật Bản không hạnh phúc và nghèo khổ sẽ chuyển sang chủ nghĩa cộng sản và bằng cách đó, đảm bảo sự kiểm soát của Liên Xô đối với Thái Bình Dương.

Tranh cãi

Các công ty Mỹ đã kiện các công ty Nhật Bản vì hành vi trộm cắp tài sản trí tuệ và vi phạm bằng sáng chế. Nhiều trường hợp dẫn đến việc các công ty Nhật Bản phải trả các khoản thanh toán lớn và khoản thanh toán theo lệnh của tòa án cho các công ty và cá nhân Mỹ.

Năm 1978, Bộ Công nghiệp và Thương mại Quốc tế Nhật Bản đã cung cấp các khoản trợ cấp, vốn là bất hợp pháp theo luật quốc tế, để giúp các công ty bán dẫn Nhật Bản bán chip của họ với giá thấp giả tạo ở Hoa Kỳ trong khi vẫn giữ giá cao ở Nhật Bản, một hành vi thương mại được gọi là bán phá giá.

Năm 1982, Hitachi Ltd. đã nhận tội tại Tòa án quận Hoa Kỳ với cáo buộc âm mưu đánh cắp bí mật thương mại từ IBM và vận chuyển những tài liệu đó đến Nhật Bản. Năm 1983, Hitachi và IBM thông báo hai bên đã đạt được thỏa thuận. Các điều khoản của thỏa thuận quy định "Hitachi đã không sử dụng các bí mật bị đánh cắp, mọi bí mật mà công ty có sẽ được trả lại cho IBM, và tên, địa chỉ và các chi nhánh kinh doanh của tất cả các cá nhân đề nghị bán bí mật cho Hitachi sẽ bị công khai."

Năm 1987, một thẩm phán liên bang Hoa Kỳ phán quyết rằng Tập đoàn Sumitomo đã vi phạm hai bằng sáng chế về sợi quang do Corning Inc. nắm giữ và ra lệnh cho công ty Nhật Bản ngừng sản xuất và bán một loại cáp quang nhất định.

Năm 1992, một tòa án liên bang Hoa Kỳ phán quyết Minolta đã vi phạm bản quyền bằng sáng chế của Honeywell về chế tạo máy ảnh lấy nét tự động. Thẩm phán đã trao cho Honeywell 96 triệu USD.

Mặc dù Nhật Bản là đồng minh của Mỹ, Toshiba Machine Company đã bán trái phép thiết bị phay cánh quạt cho Liên Xô, thiết bị này được sử dụng để giúp tàu ngầm Liên Xô dễ dàng tránh sự giám sát của Mỹ hơn. Việc mua bán này dẫn đến việc đe dọa cấm nhập khẩu Toshiba vào Hoa Kỳ và lời quở trách từ cả cựu Thủ tướng Nakasone Yasuhiro và Bộ trưởng Bộ Nội thương và Công nghiệp Nhật Bản về hành vi kinh doanh của Toshiba. Vào thập niên 1980, Hoa Kỳ coi Nhật Bản là một mối đe dọa kinh tế và cáo buộc Nhật Bản ăn cắp tài sản trí tuệ, thao túng tiền tệ, chính sách công nghiệp do nhà nước bảo trợ và làm suy yếu ngành sản xuất của Hoa Kỳ. Khi kết thúc Hiệp định Plaza, cựu Tổng thống Hoa Kỳ Ronald Reagan đã nói, "Khi các chính phủ cho phép làm giả hoặc sao chép các sản phẩm của Mỹ, điều đó đang đánh cắp tương lai của chúng ta và đó không còn là thương mại tự do nữa."

Kết luận

Sự kết thúc của phép màu kinh tế trùng hợp với sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh. Trong khi thị trường chứng khoán Nhật Bản đạt mức cao nhất mọi thời đại vào cuối năm 1989, phục hồi sau đó vào năm 1990, thì nó lại tụt dốc nhanh chóng vào năm 1991. Năm kết thúc bong bóng giá tài sản ở Nhật Bản trùng với Chiến tranh vùng Vịnh và Liên Xô tan rã. Giai đoạn trì trệ kinh tế sau đó được gọi là những thập niên đã mất.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Máy bay chiến đấu Nakajima Ki-84, Nakajima Ki-43 của Lục quân Đế quốc Nhật Bản (IJAAS) sau chiến tranh. thumb|TV do Nhật Bản sản xuất trong thời kỳ bùng nổ kinh tế thumb|Ngành công nghiệp
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Kỳ tích kinh tế**, **Thần kỳ kinh tế** hay **Phép lạ kinh tế** là một thuật ngữ không chính thức thường để chỉ một giai đoạn phát triển kinh tế đầy ấn tượng mà hoàn
**Nhật Bản thời hậu chiếm đóng** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản bắt đầu sau khi quân Đồng minh chiếm đóng Nhật Bản kết thúc vào năm 1952. Vào thời điểm đó, Nhật
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
thumb|[[Nikkei 225|Chỉ số chứng khoán Nikkei 225 giai đoạn 1984–2022.]] là một bong bóng kinh tế ở Nhật Bản kéo dài từ năm 1986 đến năm 1991, khi giá bất động sản và thị trường
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời. Thời
**Kinh tế Việt Nam thời Pháp thuộc** là một nền kinh tế thuộc địa phát triển rất nhanh dưới sự bảo hộ của Pháp. Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lương
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Tuyên bố chung Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Chính phủ nước Nhật Bản** (, ), gọi tắt là **Tuyên bố chung Trung-Nhật**, được chính phủ hai bên ký kết khi
**Kinh tế Đại Việt thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới chính sách và hoạt động kinh tế vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp ###
, viết tắt là , là luật chính thức quy định quốc kỳ và quốc ca của Nhật Bản. Trước khi luật được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 1999, Nhật Bản về
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
**Kinh tế Ấn Độ** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới đang phát triển, lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), thứ 7 trên thế giới
**Kinh tế Việt Nam thời nhà Nguyễn** phản _ánh kết quả hoạt động của các_ ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại Việt Nam dưới sự cai trị của nhà Nguyễn thời kỳ
nhỏ|300x300px| Đường phố ngập tràn tiền quân phiếu chiến tranh Nhật Bản, [[Yangon|Rangoon, 1945.]] **Quân phiếu chiến tranh Nhật Bản**, tên chính thức là **Đại Đông Á Chiến tranh Quân phiếu** (, _Dai Tō-A Sensō
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
nhỏ|phải|Các kệ hàng trống do việc mua đồ hoản loạn ở [[Lufkin, Texas, Hoa Kỳ, vào ngày 13 tháng 3 năm 2020.]] Nền kinh tế toàn cầu đã bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
thumb|Nhật Bản chiếm đóng thành phố [[Khabarovsk của Nga trong Nội chiến Nga, 1919]] là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ ngày 30 tháng 7 năm 1912 đến 25 tháng 12 năm
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Thời kỳ Heian** (, _Heian-jidai_, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185. Đây là
, hay **Thời đại Meiji**, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến
**Kinh tế chia sẻ** là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Tình báo kinh tế** (hay còn gọi là **Gián điệp kinh tế**) là toàn bộ những hoạt động tìm kiếm, xử lý, truyền phát và bảo vệ thông tin có ích cho các thành phần