nhỏ|phải|Một con khỉ thí nghiệm
Khỉ thí nghiệm là các loài linh trưởng (trừ con người), thông thường là các loài khỉ, được sử dụng trong các thí nghiệm y khoa (NHPs). Khỉ bao gồm các loài khỉ thực sự và các loài khỉ lớn (Ape) được sử dụng cho các mục đích thí nghiệm khoa học, nhất là trong y học. Xuất phát từ sự tương đồng của về cấu trúc sinh học giữa các loài khỉ và người, do đó chúng thường được nuôi để làm vật thí nghiệm liên quan đến y khoa, trên cơ sở đó sẽ nhân rộng ra cho con người.
Có 22 loài khỉ đuôi dài, trong đó một số được sử dụng thường xuyên trong các thí nghiệm khoa học. Khỉ vàng là nguồn nguyên liệu đầu để sản xuất hàng chục triệu liều vắcxin bại liệt mỗi năm, góp phần vào việc thanh toán hoàn toàn bệnh bại liệt tại Việt Nam vào những năm 2000 Được sử dụng trong sản xuất vắcxin chống bệnh bại liệt trẻ em, làm vật mẫu, đối tượng nghiên cứu khoa học. Khỉ vàng được lựa chọn là đối tượng nghiên cứu của các đề tài khoa học cũng như kiểm định chất lượng, thử nghiệm tiền lâm sàng nhiều sản phẩm sinh học và vắcxin.
Tổng quan
Các loài linh trưởng nói chung và khỉ nói riêng được sử dụng rộng rãi trong thực nghiệm y học, đặc biệt chúng gắn liền với khoa học về thần kinh và một số bệnh lý. Do đặc tính sinh lý của chúng liên quan gần với con người, nên chúng có thể chia sẻ một số bệnh truyền nhiễm với con người. Theo thống kê y học, khỉ cũng mắc các bệnh thường có ở người như: virus herpes, thủy đậu (varicella), dại, sốt xuất huyết, bại liệt, cúm, sởi, viêm gan A, viêm gan B. Trong một số trường hợp, ký sinh trùng Plasmodium knowlesi gây bệnh sốt rét trên khỉ cũng có thể gây nhiễm sốt rét trên người, một số trường hợp đã được báo cáo trên người, thậm chí gây sốt rét ác tính và tử vong. Trong giới động vật, khỉ là loài gần gũi với con người nhất. Do cơ thể gần tương đồng với cơ thể người nên các loài khỉ, đặc biệt là khỉ nuôi dài có nguồn gốc gây nuôi sinh sản có tác dụng tốt cho công tác nghiên cứu y học. Nhiều cơ sở y học hàng đầu trên thế giới ở Mỹ, Anh, Pháp đều sử dụng khỉ đuôi dài làm vật thí nghiệm các loại vaccine trước khi sử dụng phổ biến ở người.
Cơ thể khỉ gần giống người, nên trong y học khỉ là đối tượng để nghiên cứu bệnh học, y học thực nghiệm, từ đó để có biện pháp giải quyết chữa bệnh cho người. Người ta đã nghiên cứu nhiều bộ phận cơ thể của khỉ để ghép cho người như thận, tim, gan. Tuy nhiên, bệnh nhân được ghép cũng không sống được lâu. Trong sản xuất vắcxin chống các bệnh vi rút, người ta cũng dùng một số bộ phận của khỉ. Ngoài ra, để phục vụ cho công việc nghiên cứu và sản xuất vắc-xin phòng các bệnh cho con người, hàng ngày có những con khỉ đã âm thầm bị hiến thận cho những công việc. Vì bản thân tế bào thận Khỉ không mang bất kỳ tác nhân truyền nhiễm lạ, hoặc nguy cơ gây bệnh hiểm nghèo cho con người. Chẳng hạn, khi tiến hành bào chế vắc-xin Sabin phòng bệnh bại liệt, hoặc vắc–xin phòng dịch cúm H5N1, người ta đã sử dụng tế bào thận khỉ vàng để làm công việc đó
Quy trình
nhỏ|phải|Khỉ Macaque trong phòng thí nghiệm
Vì cơ địa khỉ vàng gần giống với con người nên trong những năm gần đây, khỉ vàng lại là vật thí nghiệm để thử phản ứng các loại vắc-xin H5N1, H1N1 trước khi tiêm vào con người. Khỉ ở được chọn là giống khỉ lông vàng đuôi ngắn, chúng có cơ thể tương đối sạch, ít bị nhiễm các mầm bệnh hơn các loài khỉ khác. Mỗi lần thử nghiệm có từ 30 đến 50 con khỉ khoảng 1 năm tuổi, chúng được tiêm, được uống, được chăm sóc, nuôi nhốt theo dõi hết sức cẩn thận trong quá trình nghiên cứu.
Khỉ được chọn ra để chiết vắc-xin thường là khỉ con một năm rưỡi đến hai năm tuổi, có trọng lượng khoảng 2,5 kg (khỉ trưởng thành nặng trung bình từ 6–7 kg, có con nặng tới 13 kg). Những con khỉ đủ tiêu chuẩn được lựa chọn tiến hành nghiên cứu là những con khỉ trong độ tuổi 1,5-2 năm tuổi, cân nặng từ 1,5–2 kg và thường chọn khỉ đực để nghiên cứu vì khỉ cái còn dùng để sinh sản. Những con khỉ được lựa chọn sẽ được nuôi cách ly và kiểm tra xác nhận không có mầm bệnh, đưa về Trung tâm Nghiên cứu, sản xuất vắcxin và sinh phẩm y tế (POLYVAC).
Sau đó, những chuyên gia tại đây sẽ phẫu thuật lấy thận, tách các tế bào thận riêng rẽ để nuôi cấy trên các chai thủy tinh bằng môi trường phát triển, khi tế bào đã phát triển phủ kín một lớp trên bề mặt chai sẽ được gây nhiễm chủng virút polio đã giảm độc lực. Chủng virút này nhân lên trên tế bào, trưởng thành và giải phóng ra khỏi tế bào tạo thành hỗn dịch văcxin bại liệt bán thành phẩm đơn type. Khi sản xuất văcxin thành phẩm sẽ tiến hành phối trộn ba type virút, bổ sung chất bảo quản, lọc vô trùng và đóng lọ để trở thành văcxin thành phẩm. Mỗi con khỉ chiết được gần một triệu liều vắc-xin giúp trẻ em thoát khỏi nhiều căn bệnh hiểm nghèo.
Nhân nuôi
Loài được nuôi sinh sản nhiều nhất ở Việt Nam là khỉ đuôi dài. Tại Việt Nam cũng như một số nước trên thế giới, mặc dù nằm trong nhóm các loài nguy cấp với số lượng ít trong tự nhiên, khỉ đuôi dài lại có khả năng sinh sản rất tốt trong điều kiện gây nuôi. Ở các tỉnh phía nam Việt Nam, khỉ đuôi dài đã được gây nuôi sinh sản thành công tại một số trại gây nuôi động vật hoang dã với số lượng sinh sản hàng nghìn cá thể mỗi năm. Với tốc độ sinh sản tốt (2 lứa/3 năm), khỉ đuôi dài đã góp phần đa dạng hóa các loại hình sản xuất nông nghiệp, đem lại nguồn thu khoảng 3-4 triệu USD/năm cho kinh tế đất nước, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động.
Ở Việt Nam
Khỉ còn là vật thí nghiệm để sản xuất thuốc ở Việt Nam. Đảo khỉ ở Việt Nam là hòn đảo độc nhất vô nhị ở Việt Nam, nơi đây đã và đang nuôi dưỡng hàng ngàn con khỉ trong điều kiện bán hoang dã để phục vụ cho những thí nghiệm khoa học, sản xuất vắccin và nhiều sinh phẩm y tế phục vụ cho sự nghiệp cứu người. Chúng đang được nuôi rất nhiều ở đảo Rều thuộc Quảng Ninh với số lượng hơn 1.000 cá thể khỉ vàng được nuôi trên đảo Rều phục vụ sản xuất vắcxin và các công trình nghiên cứu y học. Đây là những con khỉ được nuôi để sản xuất văcxin bại liệt và phục vụ nhiều công trình nghiên cứu y học.
Năm 1962, đảo Rều được Bộ Y tế đầu tư thành trại nuôi khỉ để nghiên cứu y học phục vụ sản xuất các loại vắcxin phòng bại liệt, viêm gan A, thuốc phòng chống virus H5N1. Người ta dùng tế bào thận của loài khỉ vàng để điều chế các loại văcxin giúp khống chế nhiều bệnh tật truyền nhiễm nguy hiểm. Nhiều thế hệ khỉ đã góp công lớn cho sự nghiệp nghiên cứu, phát triển y học Việt Nam. Nhờ sự cống hiến của giống khỉ vàng, dịch bệnh bại liệt tại Việt Nam đã bị đẩy lùi. Khỉ vàng là nguồn nguyên liệu đầu để sản xuất hàng chục triệu liều vắcxin bại liệt mỗi năm, góp phần vào việc thanh toán hoàn toàn bệnh bại liệt tại Việt Nam vào những năm 2000.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con khỉ thí nghiệm **Khỉ thí nghiệm** là các loài linh trưởng (trừ con người), thông thường là các loài khỉ, được sử dụng trong các thí nghiệm y khoa (NHPs). Khỉ bao gồm
**Thí nghiệm Michelson-Morley** là một thí nghiệm quan trọng trong lịch sử vật lý học, thực hiện năm 1887 bởi Albert Michelson và Edward Morley tại cơ sở mà ngày nay là Đại học Case
nhỏ|Sự lan truyền của các sóng trong thí nghiệm khe Young. Phần sóng giao nhau ở phía dưới tạo ra các vân giao thoa. **Thí nghiệm khe Young**, được thực hiện lần đầu bởi Thomas
**Thí nghiệm Nirenberg và Matthaei** là một thí nghiệm hóa sinh được thực hiện vào tháng 5 năm 1961 bởi Marshall W. Nirenberg và nghiên cứu sinh hậu tiến sĩ của ông là J. Heinrich
thumb|Thí nghiệm Stern–Gerlach: các [[nguyên tử Bạc bay qua một từ trường không đồng đều và bị lệch hướng lên hoặc xuống phụ thuộc vào spin của chúng.]] **Thí nghiệm Stern–Gerlach** chỉ ra rằng hướng
nhỏ|Hai con khỉ trong lồng thí nghiệm **Các thí nghiệm trên bộ linh trưởng** bao gồm thử nghiệm của độc tính đối với các chất y tế và phi y tế; các nghiên cứu về
thumb|Davisson và Germer năm 1927 **Thí nghiệm Davisson–Germer** là một thí nghiệm được thực hiện từ năm 1923 đến 1927 bởi Clinton Davisson và Lester Germer tại Western Electric (sau này là Bell Labs), trong
**Thí nghiệm Schiehallion** là một thí nghiệm ở thế kỷ 18 nhằm xác định khối lượng riêng trung bình của Trái Đất. Được tài trợ bởi Hội Hoàng gia Luân Đôn, thí nghiệm thực hiện
nhỏ|357x357px|Tóm tắt thí nghiệm và quan sát. **Thí nghiệm Hershey–Chase** là một loạt các thí nghiệm thực hiện trong năm 1952 nhiều nhà khoa học cho đến thời điểm công bố thí nghiệm vẫn cho
right|thumb|Dụng cụ được dùng trong thí nghiệm Fizeau thumb|[[Hippolyte Fizeau]] **Thí nghiệm Fizeau** được thực hiện bởi Hippolyte Fizeau vào năm 1851 để đo tốc độ tương đối của ánh sáng trong môi trường nước
**Thí nghiệm**, hay **thực nghiệm**, là một bước trong phương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết. Thí nghiệm cũng được sử dụng để kiểm tra tính
phải|**Trên**: Kết quả kỳ vọng
**Dưới**: Kết quả thật sự **Thí nghiệm Rutherford**, hay **thí nghiệm Geiger-Marsden**, là một thí nghiệm thực hiện bởi Hans Geiger và Ernest Marsden năm 1909 dưới sự chỉ đạo
**Thí nghiệm Franck - Hertz** là một thí nghiệm vật lý ủng hộ cho mô hình nguyên tử Bohr, tiền thân của cơ học lượng tử. Năm 1914, các nhà vật lý Đức James Franck
Một phòng thí nghiệm ở Viên thế kỷ 18 **Phòng thí nghiệm** hay **phòng thực nghiệm**, **phòng lab** (tiếng Anh: _Laboratory_) là một cơ sở được thiết kế, xây dựng nhằm cung cấp các điều
**Thí nghiệm 21 gam** đề cập đến một nghiên cứu khoa học được Duncan MacDougall, một bác sĩ ở Haverhill, Massachusetts, công bố vào năm 1907. MacDougall đưa ra giả thuyết rằng linh hồn mang
Biểu đồ cuộc thí nghiệm **Thí nghiệm Urey–Miller** hoặc **thí nghiệm Miller–Urey** là cuộc thí nghiệm mô phỏng giả thuyết về hoàn cảnh như núi lửa ở Trái Đất sơ khai và kiểm tra nguồn
phải|Tóm tắt thí nghiệm Griffith phát hiện ra "chất biến nạp chủ yếu" ở [[phế cầu khuẩn (pneumococcus).]] **Thí nghiệm Griffith**, được Frederick Griffith báo cáo vào năm 1928, là thí nghiệm đầu tiên chứng
thumb|Phòng thí nghiệm Bell ở Murray Hill, New Jersey **Phòng thí nghiệm Nokia Bell** (tiếng Anh: Nokia Bell Laboratories, Bell Labs) hoặc **Phòng thí nghiệm Điện thoại Bell** (Bell Telephone Laboratories) là một công ty
nhỏ|250x250px| Phòng thí nghiệm lâm sàng trong môi trường Bệnh viện cho thấy một số [[máy phân tích tự động. ]] **Phòng thí nghiệm y tế** hoặc **phòng thí nghiệm** **lâm sàng** là phòng thí
Diagram of torsion balance **Thí nghiệm Cavendish** là thí nghiệm đầu tiên đo đạc chính xác hằng số hấp dẫn, dựa trên nguyên lý đo lực hấp dẫn giữa hai vật mang khối lượng. ##
**Thí nghiệm Meselson–Stahl** là thí nghiệm thực hiện bởi Matthew Meselson và Franklin Stahl vào năm 1958 đem lại chứng cứ ủng hộ cho giả thiết của Watson và Crick rằng quá trình tái bản
**Thí nghiệm vô nhân đạo trên người tại Hoa Kỳ** là những thí nghiệm, thực hiện được cho là không có tính người và vi phạm nhân quyền, vi phạm Hiến pháp và pháp luật
**Thí nghiệm trên người của Đức Quốc xã** là một loạt các thí nghiệm y tế trên một số lượng lớn tù nhân, bao gồm cả trẻ em, do Đức Quốc xã thực hiện trong
**Thí nghiệm giọt dầu Millikan**, thực hiện bởi nhà vật lý người Mỹ Robert Millikan khoảng năm 1909, được cho là một trong những thí nghiệm đầu tiên đo được điện tích của electron. Thí
**Lawrence Livermore National Laboratory** (**LLNL**) là một trung tâm nghiên cứu Liên Bang Hoa Kỳ đặt tại Livermore, California. Phòng thí nghiệm được thành lập vào năm 12952 và hiện nay trực thuộc Bộ Năng
thumb|[[USS Eldridge (DE-173)|USS _Eldridge_ (DE-173) khoảng năm 1944]] **Thí nghiệm Philadelphia** là một thí nghiệm quân sự được cho là do Hải quân Hoa Kỳ thực hiện tại Nhà máy đóng tàu Hải quân Philadelphia
phải|nhỏ|260x260px|Tòa nhà chính của Bệnh viện [[St. Elizabeths Hospital|Thánh Elizabeths (2006) ở Washington, hiện nay được phong tỏa và bị bỏ hoang, là một trong những địa điểm của thí nghiệm Rosenhan]] **Thí nghiệm Rosenhan
nhỏ| Biển lưu niệm tại địa điểm thí nghiệm nhà tù Stanford
(_Nơi diễn ra
THÍ NGHIỆM NHÀ TÙ STANFORD
Tiến hành bởi
Tiến sĩ [[Philip Zimbardo|Philip G. Zimbardo_)]]**Thí nghiệm nhà tù Stanford** là một thí nghiệm tâm lý
nhỏ|200x200px|Phòng thí nghiệm Argonne nhìn từ trên cao **Phòng thí nghiệm Quốc gia Argonne** là một phòng thí nghiệm nghiên cứu trọng điểm cấp Quốc gia của Hoa Kỳ. Phòng thí nghiệm do Đại học
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ
**Phòng Thí nghiệm Cavendish** (_Cavendish Laboratory_) là tên gọi của Khoa Vật lý thuộc Đại học Cambridge (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland). Cavendish là một khoa chuyên môn được thành lập từ
**Thí nghiệm ảo** là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức đối tượng học tập, nhằm mục đích mô phỏng các hiện tượng vật lý, hóa học, sinh học...xảy ra
**Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT (CSAIL) **là một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại viện công nghệ Massachusetts thành lập bởi sự sáp nhập vào năm 2003
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
nhỏ|phải|Một con [[chuột thí nghiệm]] **Thử nghiệm động vật** (_Animal testing_) hay còn được gọi là **thí nghiệm trên động vật**, **nghiên cứu động vật** (animal research) và **thử nghiệm _in vivo**_ là việc sử
nhỏ|phải|Một con khỉ hoang ở Ấn Độ **Khỉ hoang** hay **khỉ lang thang** hay còn gọi chính xác là những con khỉ nâu Rhesus macaque (Macaca mulatta) sống thành từng bầy lang thang trong tự
**Hiệu ứng con khỉ thứ 100** (_Hundredth monkey effect_) là một hiện tượng giả thuyết về tâm lý trong đó một hành vi hoặc ý tưởng mới được cho là lan truyền nhanh chóng bằng
TBYT HOA XƯƠNG - TỔNG ĐẠI LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ Y TẾ có số 12 ngách 2/2 ngõ 2 phương mai đống đa hà nội .luên hệ SDT 0867150018 Công dụng:- Bình tia được
Cùng bé khám phá thí nghiệm trứng nổi trứng chìm.Hoạt động trải nghiệm là một cách học thông qua thực hành. Thông qua các hoạt động trải nghiệm, trẻ được cung cấp kiến thức kiến
**_Thế giới khi loài người biến mất_** (tiếng Anh: _The World Without Us_) là một tác phẩm thuộc thể loại phi hư cấu của nhà báo người Mỹ Alan Weisman. Quyển sách được xuất bản
Một trong số các vườn trong _Vườn Thí nghiệm Hoa hồng Quốc tế_ **Vườn Thí nghiệm Hoa hồng Quốc tế** là một vườn hoa hồng trong Công viên Washington thành phố Portland, Oregon. Có đến
**Thí nghiệm dài hạn** () là một loại thí nghiệm được tiến hành theo một chu kỳ dài hạn, thường để kiểm chứng một giả thiết hoặc quan sát một hiện tượng xảy ra với
thumb|right|Bìa cho tác phẩm _Người thí nghiệm_ của [[Franceso Villamena]] **_Người thí nghiệm_** (tiếng Ý: _Il Saggiatore_) là một tác phẩm khoa học của nhà khoa học người Ý Galileo Galilei. Cuốn sách được xuất
Bọ kẹp giá đỡ thí nghiệm, ren xoáy, độ mở 2.5 cmThông tin sản phẩm:Bọ kẹp giá đỡ thí nghiệm, ren xoáy, độ mở 2.5 cm- Công dụng: + Bọ kẹp giá đỡ thí nghiệm
**Trần Thị Nghiêm** (chữ Hán: 陳氏嚴; ? – ?) là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Lai lịch cùng năm sinh và năm mất
Giá Dựng Ống Nghiệm Nhựa phi 16 và 18 dùng trong thí nghiệm Giá đựng ống nghiệm nhựa có 2 loại 40 vị trí và 50 vị trí Công suất: chứa được 40 ống nghiệm
Phòng thí nghiệm vũ trụ học và hạt thiên văn (tiếng Anh: **Astroparticle and Cosmology Laboratory** (**APC**)) được thành lập vào tháng 1 năm 2005 để liên kết các nhà khoa học đã hợp tác
thumb|_Bằng chứng thực nghiệm_ liên quan đến Hải đăng Gay Head (Aquinnah, Massachusetts) đầu tiên và xói mòn bờ biển trên vườn nho phía Tây của Martha có sẵn như là một điểm tham chiếu.
Thương hiệu MedisafeĐóng gói: túi 1000 chiếcTrong các phòng thí nghiệm nghiên cứu hóa học, sinh học hay các phòng xét nghiệm y học, nhu cầu về xử lý và thao tác với lượng dung
Thương hiệu MedisafeĐóng gói: túi 1000 chiếcTrong các phòng thí nghiệm nghiên cứu hóa học, sinh học hay các phòng xét nghiệm y học, nhu cầu về xử lý và thao tác với lượng dung