✨Phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence Livermore

Phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence Livermore

Lawrence Livermore National Laboratory (LLNL) là một trung tâm nghiên cứu Liên Bang Hoa Kỳ đặt tại Livermore, California. Phòng thí nghiệm được thành lập vào năm 12952 và hiện nay trực thuộc Bộ Năng Lượng Hoa Kỳ và nằm dưới quyền quản lý của Lawrence Livermore National Security, LLC.

Phòng thí nghiệm ban đầu được thành lập dưới cái tên Phòng thí nghiệm phóng xạ Đại học California, phân viện Livermore từ năm 1952 để đáp lại hành động thử quả bom nguyên tử đầu tiên của Liên Xô. Phòng thí nghiệm hoạt động độc lập từ năm 1971 và trở thành phòng thí nghiệm quốc gia từ năm 1981.

Trung tâm nghiên cứu sử dụng nguồn vốn Liên Bang federally funded research and development center, Lawrence Livermore Lab có vốn đầu tư chủ yếu từ Bộ Năng Lượng Hoa Kỳ và vận hành trực thuộc quyền quản lý của Lawrence Livermore National Security, LLC. thumb|right|Hình ảnh chụp từ trên cao Phòng thí nghiệm Lawrence Livermore LLNL là viện nghiên cứu các vấn đề trọng điểm liên quan đến an ninh quốc gia. Tiêu chí chủ đạo của nó là đảm bảo sự an toàn, an ninh và bảo đảm cho vũ khí hạt nhân của Hoa Kỳ thông qua các chương trình nghiên cứu và kỹ thuật công nghệ cao. Phòng thí nghiệm đồng thời cũng có kinh nghiệm trong việc xử lý và bảo vệ nước Mỹ khỏi các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt, đảm bảo an ninh quốc gia và giải quyết các vấn đề quan trọng của đất nước, bao gồm vấn đề về năng lượng và môi trường, đảm bảo tính cạnh tranh về kinh tế.

Phòng thí nghiệm Lawrence Livermore tọa lạc trên khu vực rộng 1 dặm vuông (2,6 km2) ở góc phía đông Livermore. Phòng thí nghiệm cũng sở hữu khu vực thử nghiệm rộng còn được biết đến dưới cái tên Site 300, nằm cách phòng thí nghiệm khoảng về phía đông nam. LLNL có nguồn vốn đầu tư hàng năm khoảng 2,7 tỉ đô la và có gần 9.000 nhân viên.

Lịch sử hình thành

Bối cảnh

LLNL được thành lập năm 1952, dưới hình thức một phân viện của Phòng thí nghiệm bức xạ Đại học California. Phòng thí nghiệm có nhiệm vụ chính là nghiên cứu và tăng tính cạnh tranh với Phòng thí nghiệm Quốc Gia Los Alamos, nơi đã triển khai dự án Manhattan phát triển bom nguyên tử đầu tiên của loài người. Edward Teller và Ernest Lawrence, giám độc của Phòng thí nghiệm bức xạ tại Berkeley, là những người đã khai sinh ra cơ sở nghiên cứu tại Livermore.

Cơ sở của Phòng thí nghiệm mới được đặt tại căn cứ không quân Hải quân Mỹ đã từng sử dụng trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây cũng là nơi thực hiện phần lớn các dự án của Phòng thí nghiệm bức xạ Đại học California do nhiều dự án đòi hỏi diện tích thử nghiệm quá lớn, đồng thời cơ sở mới cũng đảm bảo được an ninh tốt hơn nhiều cho các dự án nghiên cứu tuyệt mật.

Lawrence cùng với sinh viên cũ của mình là Herbert York, 32 tuổi, cùng điều hành Livermore. Dưới sự lãnh đạo của York, Phòng thí nghiệm thực hiện bốn chương trình nghiên cứu chính là: Project Sherwood (chương trình năng lượng hợp hạch), Project Whitney (chương trình thiết kế vũ khí), thí nghiệm vũ khí tia X (cùng với phòng thí nghiệm Los Alamos), và các chương trình vật lý cơ bản. Lawrence qua đời tháng Tám năm 1958 và sau đó phòng thí nghiệm đổi tên thành Phòng thí nghiệm bức xạ Lawrence-Lawrence Radiation Laboratory để vinh danh ông.

Về mặt lịch sử, Phòng thí nghiệm Berkeley và Livermore có mối quan hệ gần gũi trong các dự án nghiên cứu khoa học, và cả thành phần lãnh đạo. Livermore Lab được thành lập ban đầu như là một phân viện của Berkeley laboratory. Phòng thí nghiệm Livermore hoạt động dưới sự quản lý của phòng thí nghiệm Berkeley cho đến năm 1971. Hiện nay, phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence Berkeley được gọi dưới cái tên Site 100, phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence Livermore được đặt là Site 200, và khu vực thử nghiệm từ xa của LLNL được đặt tên là Site 300.

Các chương trình nghiên cứu chính

Vũ khí hạt nhân

Ngay từ những ngày đầu thành lập, Livermore đã tập trung thiết kế các loại vũ khí hạt nhân mới. Năm 1957, phòng thí nghiệm Livermore được chọn để phát triển đầu đạn cho tên lửa đạn đạo liên lục địa phóng từ tàu ngầm UGM-27 Polaris. Phòng thí nghiệm đã thiết kế loại đầu đạn có kích thước nhỏ để có thể lắp vừa trong khoang đầu đạn cỡ nhỏ hình côn của tên lửa.

Trong chiến tranh Lạnh, nhiều thiết kế đầu đạn của Livermore đã được đưa vào triển khai, từ đầu đạn cỡ nhỏ cho tên lửa đất đối đất chiến thuật MGM-52 Lance cho đến tên lửa phòng thủ chống tên lửa đạn đạo cỡ Megaton LIM-49A Spartan. Tổng cộng LLNL đã phát triển: đầu đạn W27 (sử dụng trên tên lửa hành trình SSM-N-8 Regulus7 năm 1955; dự án chế tạo cùng với Phòng thí nghiệm Los Alamos), đầu đạn W38 (ICBM Atlas/Titan; 1959), B41 (bom B52 1957), W45 (Little John/RIM-2 Terrier; 1956), W47 (UGM-27 Polaris; 1957), W48 (đạn pháo 155 ly; 1957), W55 (rocket chống ngầm; 1959), W56 (ICBM LGM-30 Minuteman; 1960), W58 (SLBM UGM-27 Polaris; 1960), W62 (ICBM LGM-30 Minuteman; 1964), W68 (UGM-73 Poseidon; 1966), W70 (MGM-52 Lance; 1969), W71 (LIM-49 Spartan; 1968), W79 (đạn pháo; 1975), W82 (đạn pháo 155mm; 1978), B83 (1979), và W87 (LGM-118 Peacekeeper/MX ICBM; 1982). Đầu đạn W87 và B83 là những vũ khí hạt nhân duy nhất còn trong kho vũ khí hạt nhân của Mỹ do LLNL thiết kế.

Sau khi Liên Xô sụp đổ năm 1991 và sự kết thúc của Chiến tranh Lạnh, Hoa Kỳ giảm dần các vụ thử nghiệm và phát triển các vũ khí hạt nhân mới. Để duy trì các đầu đạn hiện tại cho tương lai, một chương trình có tên gọi Stockpile Stewardship Program (SSP) được tiến hành nhằm phát triển các ứng dụng giúp tăng khả năng kỹ thuật của vũ khí hạt nhân về độ an toàn, an ninh và độ tin cậy mà không cần tiến hành các vụ thử nghiệm hạt nhân. Nói riêng để duy trì uy lực của vũ khí hạt nhân mà không cần thực hiện thử hạt nhân, có thể được thực hiện bằng cách bảo trì thông qua giám sát kho đạn hạt nhân, đánh giá, cấp giấy chứng nhận và nâng cấp vũ khí hạt nhân hoặc thay thế mới.

Do không phát triển thêm đầu đạn mới, các đầu đạn hạt nhân của Mỹ sẽ phải được kéo dài tuổi thọ hoạt động. Do các thành phần đầu đạn và vật liệu chế tạo đã quá cũ, nên có thể xảy ra rủi ro. Chương trình kéo dài tuổi thọ kho vũ khí hạt nhân có khả năng giúp kéo dài tuổi thọ của đầu đạn nhưng đồng thời cũng không đảm bảo hiệu suất hoạt động của vũ khí và đòi hỏi bảo trì các vũ khí và vật liệu đã quá lạc hậu. Do lo ngại về khả năng duy trì các vũ khí hạt nhân đã quá cao tuổi, Bộ năng lượng/nguyên tử Hoa Kỳ đã đưa ra chương trình thay thế vũ khí hạt nhân (Reliable Replacement Warhead) (RRW). Theo đó chương trình này sẽ giảm dần các vũ khí hạt nhân không đảm bảo, cải thiện và tăng cường an ninh vũ khí. Kể từ thời điểm đó, Quốc hội Mỹ đã ngừng cung cấp vốn cho chương trình RRW.

Footnotes

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lawrence Livermore National Laboratory** (**LLNL**) là một trung tâm nghiên cứu Liên Bang Hoa Kỳ đặt tại Livermore, California. Phòng thí nghiệm được thành lập vào năm 12952 và hiện nay trực thuộc Bộ Năng
phải|Phòng thí nghiệm Quốc gia Los Alamos National nhìn từ trên cao (năm 1995) **Phòng thí nghiệm Quốc gia Los Alamos** (_Los Alamos National Laboratory_, viết tắt là LANL) là một trong các viện nghiên
**Ernest Orlando Lawrence** (8 tháng 8 năm 1901 – 27 tháng 8 năm 1958) là một nhà vật lý máy gia tốc người Mỹ. Ông đã nhận được Giải Nobel Vật lý vào năm 1939
**Livermore** (trước đây là Livermores, Livermore Ranch, và Nottingham) là một thành phố thuộc quận Alameda trong tiểu bang California, Hoa Kỳ. Thành phố có tổng diện tích , trong đó diện tích đất là
**Vùng thử nghiệm hạt nhân Nevada** (tiếng Anh: **_Nevada Test Site_**, **NTS**; tên chính thức kể từ 2010 là **_Nevada National Security Site_**, **NNSS**) là một vùng đất thuộc sở hữu của Bộ Năng lượng
**Robert Betts Laughlin** sinh ngày 1.11.1950 là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1998 (chung với Horst L. Störmer ở Đại học Columbia và Thôi Kì ở Đại học
**Herbert Frank York** (24 tháng Mười một năm 1921 – 19 tháng Năm năm 2009) là một nhà vật lý hạt nhân người Mỹ. Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu và nắm giữ
thumb|Lời giải nhỏ nhất cho bài toán đàn gia súc Archimedes với mỗi biểu tượng chỉ cho con gia súc **Bài toán đàn gia súc Archimedes** (tiếng Anh: Archimedes' cattle problem) là một bài toán
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
thumb|right|Trụ sở ở Columbus **Viện Tưởng niệm Battelle** (được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Battelle**) là một công ty phát triển khoa học và công nghệ ứng dụng phi lợi nhuận có trụ
phải|nhỏ| Tinh thể [[thủy ngân (II) sulfide và một số hợp chất thủy ngân khác có màu đỏ đậm, nhưng không được sử dụng công khai trong vũ khí hạt nhân. ]] **Thủy ngân đỏ**
**Donna Theo Strickland** (sinh ngày 27 tháng 5 năm 1959) là một nhà vật lý người Canada, học giả, và người đoạt giải Nobel, người tiên phong trong lĩnh vực laser. Bà là người phụ
[[Cray-2; máy tính nhanh nhất thế giới trong thời gian 1985–1989.]] Một **siêu máy tính ** là một máy tính vượt trội trong khả năng và tốc độ xử lý. Thuật ngữ **Siêu Tính Toán**
**Viện Đại học California–Berkeley** (tiếng Anh: _University of California, Berkeley_; viết tắt là _UC Berkeley_, _Berkeley_, _Cal_, hoặc _California_), còn gọi là **Đại học California–Berkeley**, là một viện đại học công lập uy tín hàng
**Oganesson** là một nguyên tố tổng hợp siêu nặng trong bảng tuần hoàn có ký hiệu hóa học là **Og** và có số nguyên tử là 118. Oganesson được tổng hợp lần đầu tiên vào
**Bộ Năng lượng Hoa Kỳ** (_United States Department of Energy_, viết tắt **DOE**) là một bộ cấp nội các của chính phủ liên bang Hoa Kỳ đặc trách về các chính sách của Hoa Kỳ
Hợp chất hóa học **trichloroethylen** là một halocarbon thường được sử dụng làm dung môi công nghiệp. Nó là một chất lỏng không bắt lửa rõ ràng với mùi ngọt ngào. Không nên nhầm lẫn
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến nhiều tổ chức khoa học trên toàn thế giới, dẫn đến giảm năng suất trong một số lĩnh vực và chương trình. Tuy nhiên, ảnh hưởng của đại
**Boeing NC-135** và **NKC-135** là các phiên bản máy bay đặc biệt của Boeing C-135 Stratolifter và Boeing KC-135 Stratotanker được Boeing sửa đổi lại để hoạt động trong một số chương trình nhiệm vụ
**John Francis Clauser** (; sinh ngày 1 tháng 12 năm 1942) là một lý thuyết và thực nghiệm nhà vật lý người Mỹ được biết đến với những đóng góp cho nền tảng của cơ
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
**Máy bay chiến đấu không người lái** là phương tiện bay không người lái có chức năng quân sự như tấn công và trinh sát trên chiến trường. Tuy không có người lái trên máy
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Bức xạ neutron** là một dạng bức xạ ion hóa do các neutron tự do gây ra. Vì neutron trung hòa về điện nên không có tương tác điện với điện tích trong hạt nhân
[[Siêu máy tính song song hàng loạt Blue Gene/P của IBM]] **Tính toán song song** (tiếng Anh: _Parallel computing_), là một hình thức tính toán trong đó nhiều phép tính và tiến trình được thực
**Edward Teller** (15 tháng 1 năm 19089 tháng 11 năm 2003) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ gốc Hungary. Ông nổi tiếng vì được mệnh danh là cha đẻ của bom khinh
nhỏ|Vị trí các nguyên tố siêu nặng trong bảng tuần hoàn hóa học **Nguyên tố siêu nặng** (tiếng Anh: **superheavy element**, viết tắt là SHE) là nguyên tố hóa học có số hiệu nguyên tử
**Livermori** (phát âm như "li-vơ-mo-ri"; tên quốc tế: _livermorium_), trước đây tạm gọi **ununhexi** (phát âm như "un-un-héc-xi"; tên quốc tế: _ununhexium_), là nguyên tố tổng hợp siêu nặng với ký hiệu **Lv** (trước đây
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 10 năm 2006. ## Chủ nhật, ngày 1 tháng 10
không|Bão Xangsane ngày 27 tháng 9
*Bão
Tên **lửa UGM-27 Polaris** là một tên lửa đạn đạo hai tầng nhiên liệu rắn phóng từ tàu ngầm. Đây là SLBM đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ, nó được trang bị từ năm
**Seaborgi** (phát âm như "xi-bo-ghi") là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Sg** và số nguyên tử 106. Seaborgi (Sg) là nguyên tố tổng hợp với đồng vị ổn định nhất là 271Sg
Tường lửa làm nhiệm vụ bảo vệ Tường ngăn [[phần mềm gián điệp]] Trong điện toán, **tường lửa** hay **firewall** là một hệ thống bảo mật mạng giám sát và kiểm soát lưu lượng mạng