✨Đại học California tại Berkeley

Đại học California tại Berkeley

Viện Đại học California–Berkeley (tiếng Anh: University of California, Berkeley; viết tắt là UC Berkeley, Berkeley, Cal, hoặc California), còn gọi là Đại học California–Berkeley, là một viện đại học công lập uy tín hàng đầu nằm trong khu vực vịnh San Francisco, tại thành phố Berkeley, California. Đây là viện đại học đầu tiên và nổi tiếng nhất của hệ thống Viện Đại học California, một trong ba hệ thống giáo dục công lập của tiểu bang, bao gồm hệ thống California State University và California Community College.

Trường được công nhận bởi Times Higher Education World University Rankings là một trong sáu trường đại học danh giá nhất thế giới (cùng với Đại học Cambridge, Đại học Harvard, Viện Công nghệ Massachusetts, Đại học Oxford và Đại học Stanford) trong bảng xếp hạng công bố năm 2015 và nằm ở vị trí thứ tư theo bảng xếp hạng Best Global Universities của U.S News năm 2018-2019 với khảo sát bao gồm các trường của Mỹ và gần 50 quốc gia khác. Báo cáo của Academic Ranking of World Universities (ARWU) cũng xếp University of California, Berkeley ở vị trí thứ năm trong bảng xếp hạng toàn cầu. Xét về các ngành học, trường đứng thứ ba về Ngành Kỹ thuật, thứ tư trong Lĩnh vực Khoa Học Xã hội và thứ nhất về Toán Học và Khoa học Đời Sống. Trường cũng nổi tiếng trong việc đào tạo một số lượng lớn Kinh tế Gia.

Được thành lập năm 1868 do sáp nhập trường tư thục Trường Đại học California (College of California) và trường công lập Trường Đại học Cơ khí, Mỏ, và Nông nghiệp (Agricultural, Mining, and Mechanical Arts College), UC Berkeley đã có những đóng góp quan trọng về khoa học tự nhiên và các hoạt động xã hội. Các giảng viên, cựu sinh viên và nghiên cứu sinh của trường đã giành tổng cộng 107 giả Nobel (bao gồm 33 giải của cựu sinh viên), 9 giải Wolf, 14 huy chương Fields, 25 giải Turing, 45 học giả MacArthur, 20 giải Academy, và 19 giải Pulitzer. Berkeley có hệ thống giáo dục bậc cử nhân rất đa dạng và được xem là trung tâm nghiên cứu của rất nhiều ngành học. Viện đại học đạt nhiều thành tích về vật lý, hóa học và các ngành sinh học trong thế kỷ 20, như sáng chế ra máy cyclotron, cách ly thành công vi khuẩn bại liệt ở người, phát triển khái niệm tia laser, giải thích nguyên lý của quang hợp, thiết kế thí nghiệm chứng minh định lý Bell, tạo ra hệ điều hành BSD Unix, khám phá ra mối liên quan giữa sự giãn nở của vũ trụ và Vật chất tối, công nghệ chỉnh sửa gen CRISPR, Điều trị miễn dịch ung thư,... và phát hiện ra 17 nguyên tố hóa học – nhiều hơn bất cứ viện đại học nào khác trên thế giới, trong đó có Plutonium, Berkelium và Californium, cũng như thành lập nhiều công ty hàng đầu như Apple Inc., Intel, Tesla Motors, EBay, HTC, Activision Blizzard, SanDisk, VMware,... Viện đại học cũng đạt được nhiều giải thưởng về Toán, giải Nobel Kinh tế và giải Nobel Văn học. Các nhà vật lý của Berkeley nằm trong nhóm khoa học gia phát triển Dự án Manhatttan chế tạo bom nguyên tử trong Chiến tranh thế giới thứ hai và bom khinh khí không lâu sau đó.

Berkeley tham gia các cuộc thể thao giữa sinh viên các trường với tên California Golden Bears (Những con gấu vàng của California), đạt nhiều danh hiệu quốc gia trong các môn như bóng bầu dục Mỹ, bóng rổ nam, bóng chày, bóng nước, v.v. cũng như đã giành được 207 huy chương Thế vận hội Olympic (117 vàng, 51 bạc và 39 đồng). Màu áo chính thức của trường và đội thể thao là màu xanh dương và màu vàng.

Lịch sử

Thành lập

Năm 1866, vùng đất thời bây giờ là khuôn viên của đại học Berkeley được mua bởi trường tư College of California. Bởi vì không đủ kinh phí để vận hành, cuối cùng nó sáp nhập với trường công lập với tên gọi Cao đẳng Nông nghiệp, Khai mỏ, Cơ khí, Nghệ thuật để trở thành Đại học California. Văn bản thành lập trường được ký bởi Thống đốc bang California Henry H. Haight vào 23 tháng 3 năm 1868 và Henry Durant, người sáng lập ra College of California, trở thành Hiệu trưởng đầu tiên.

Trường đại học mở ra vào năm 1869 sử dụng các tòa nhà trước đây của College of California ở Oakland như là nơi tạm thời trong khi một campus mới đang được xây dựng. Với sự hoàn tất của North và South Halls vào năm 1875, trường dời về địa điểm hiện nay ở Berkeley với 167 sinh viên nam và 222 sinh viên nữ.

Phát triển ban đầu

Trường đại học này đã trưởng thành dưới quyền lãnh đạo của Benjamin Ide Wheeler, người là Hiệu trưởng trường từ 1899 đến 1919. Danh tiếng của trường các nổi khi Hiệu trưởng Wheeler đã thành công trong việc thu hút các giáo sư nổi tiếng về trường và thu hút được nhiều ngân sách cho việc nghiên cứu và cấp học bổng; những tòa nhà này tạo thành phần chính campus của Đại học Berkeley hiện nay.

Chiến tranh thế giới thứ hai

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Ernest Orlando Lawrence lãnh đạo Phòng thí nghiệm phóng xạ ở trên các dãy đồi bên trên Berkeley bắt đầu các hợp đồng với Quân đội Hoa Kỳ để phát triển bom nguyên tử, có liên quan đến các nghiên cứu tiên phong trong vật lý hạt nhân ở Berkeley, bao gồm cả việc khám phá ra plutonium (lúc đó được xem là bí mật quốc gia) của Glenn Seaborg (Phòng 307 tòa nhà Gilman Hall, nơi Seaborg khám phá ra plutonium, sau này là một địa điểm lịch sử cấp quốc gia). Giáo sư vật lý của UC Berkeley J. Robert Oppenheimer được cử làm người đứng đầu về khoa học của Dự án Manhattan vào năm 1942. Cùng với hậu duệ của Phòng thí nghiệm phóng xạ, bây giờ là Phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence tại Berkeley (Lawrence Berkeley National Laboratory), Đại học California cũng quản lý hai phòng thí nghiệm khá có cùng độ tuổi, Los Alamos National Laboratory và Lawrence Livermore National Laboratory, được thành lập vào 1943 và 1952.

Các ảnh hưởng chính trị trong những năm 1950 và 1960

Trong thời McCarthy vào năm 1949, Hội đồng quản trị đã đưa ra lời thề trung thành với chủ nghĩa chống cộng sản được ký tất cả bởi các nhân viên của Đại học California. Một số lớn các giáo sư phản đối lời thề này đã bị cho thôi việc; mười năm trôi qua trước khi họ được khôi phục lại vị trí cũ với lương cũ. Một trong số đó, Edward C. Tolman— một nhà tâm lý học so sánh nổi tiếng — đã có một tòa nhà đặt theo tên ông là nơi của khoa tâm lý và giáo dục. Lời thề"ủng hộ bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ hiến pháp tiểu bang California chống lại tất cả các kẻ thù, trong nước và ngoài nước"vẫn còn bắt buộc đối với tất cả các nhân viên của Đại học California.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Viện Đại học California–Berkeley** (tiếng Anh: _University of California, Berkeley_; viết tắt là _UC Berkeley_, _Berkeley_, _Cal_, hoặc _California_), còn gọi là **Đại học California–Berkeley**, là một viện đại học công lập uy tín hàng
**Đại học California tại San Francisco** (tiếng Anh: _University of California, San Francisco_ hay **UCSF**) là một trường đại học nghiên cứu công lập ở thành phố San Francisco, tiểu bang California, Hoa Kỳ. UCSF
**Viện Đại học California tại Davis** (**UC Davis**, **UCD**, hoặc **Davis**) là một trường đại học nghiên cứu công lập tọa lạc tại thành phố Davis, tiểu bang California, Hoa Kỳ. Một trong mười cơ
**Đại học California, Santa Barbara** (thường gọi là **UC Santa Barbara** hay **UCSB**) là một trường đại học công và là một trong 10 trường của hệ thống Đại học California. Khu trường sở chính
**Caroline Agnes Brady** (hay **Caroline Agnes Von Egmont Brady**, 3 tháng 10 năm 19055 tháng 11 năm 1980) là một nhà bác ngữ học người Mỹ. Trọng tâm nghiên cứu của bà là những tác
nhỏ|Nhóm Đại học GULF là sáng kiến của [[Diễn đàn Kinh tế thế giới|Diễn đàn Kinh tế Thế giới]] **Diễn đàn Lãnh đạo Đại học Toàn cầu** (tiếng Anh: _Global University Leaders Forum_), viết tắt
**Trường Trung học phổ thông chuyên, Đại học Sư phạm Hà Nội** (), tiền thân là Khối Trung học phổ thông chuyên Toán–Tin của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thường gọi là **Chuyên
**Đại học khoa Underwood (Underwood International College – UIC)** trực thuộc trường Đại học Yonsei là trường đại học khai phóng (liberal arts) đầu tiên tại Hàn Quốc với các lớp học được giảng dạy
**Viện Đại học Copenhagen** (tiếng Đan Mạch: _Københavns Universitet_) là viện đại học lâu đời nhất Đan Mạch, cũng là một trong số các viện đại học lâu đời nhất Bắc Âu. Các cơ sở
**Liên minh các Đại học nghiên cứu** (tiếng Anh: _International Alliance of Research Universities_, viết tắt là _IARU_) là Cơ quan cộng tác chính của 10 trường Đại học Quốc tế chuyên nghiên cứu sâu,
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Willard Frank Libby** (17.12.1908 – 8.9.1980) là nhà hóa lý người Mỹ, nổi tiếng về vai trò phát triển phương pháp xác định niên đại bằng cacbon-14 trong năm 1949, phương pháp đã cách mạng
**Kenneth Sanborn Pitzer** (6.1.1914 – 26.12.1997) là nhà hóa học lý thuyết và nhà giáo dục người Mỹ, đã đoạt Huy chương Priestley và giải Willard Gibbs. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Pitzer đậu
**Emilio Gino Segrè** (1 tháng 2 năm 1905 – 22 tháng 4 năm 1989) là nhà vật lý học người Mỹ gốc Do Thái sinh tại Ý, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1959
**Maya Harris** (hay **Maya Lakshmi Harris**, sinh ngày 30 tháng 01 năm 1967), là luật gia, nhà hoạt động chính trị, xã hội và giáo dục người Mỹ gốc Jamaica và Ấn Độ. Bà là
**Dudley Robert Herschbach** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1932) là nhà hóa học người Mỹ đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1986 chung với Lý Viễn Triết (Yuan T. Lee) và John C.
**Samuel Ruben** (tên khai sinh là **Charles Rubenstein**, 5.11.1913 – 28.9.1943), là nhà hóa học người Mỹ, nổi tiếng vì đã phát hiện ra đồng vị cacbon-14 cùng với Martin Kamen. ## Cuộc đời và
**Edwin Mattison McMillan** (18.9.1907 – 7.9.1991) là nhà vật lý người Mỹ và là người đầu tiên đã tạo ra nguyên tố sau urani (_transuranium element_). Ông đã đoạt Giải Nobel Hóa học chung với
**Opal Palmer Adisa** (sinh ngày 6 tháng 11 năm 1954) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia, nghệ sĩ trình diễn và nhà giáo dục từng đoạt giải thưởng người Jamaica. Được tuyển tập trong
**Steven Chu** (tên tiếng Trung: 朱棣文, pinyin: _Zhū Dìwén_; _Chu Lệ Văn_) sinh ngày 28 tháng 2 năm 1948) là một nhà vật lý người Mỹ và hiện là Bộ trưởng Năng lượng thứ 12
**Carol Greider** (sinh ngày 15.4.1961) là một nhà sinh học phân tử tại trường Đại học Johns Hopkins. Bà là người đồng phát hiện ra enzym telomerase năm 1984 khi làm việc dưới sự hướng
**Blockeley** là một máy chủ _Minecraft_ được tạo ra bởi các sinh viên của Đại học California tại Berkeley, là sự tái tạo lại khuôn viên trường đại học theo tỷ lệ 1:1. khi dự
**Owen Chamberlain** (10 tháng 7 năm 1920 – 28 tháng 2 năm 2006) là nhà vật lý học người Mỹ, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1959 chung với Emilio G. Segrè cho công
**David Baker** (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1962) là một nhà hóa sinh, nhà sinh học tính toán người Mỹ, người tiên phong các phương pháp thiết kế protein, dự đoán cấu trúc protein.
**Robert Betts Laughlin** sinh ngày 1.11.1950 là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1998 (chung với Horst L. Störmer ở Đại học Columbia và Thôi Kì ở Đại học
**Wendell Meredith Stanley** (16.8.1904 – 15.6.1971) là nhà hóa sinh, nhà virus học người Mỹ, đã đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1946. ## Tiểu sử Stanley sinh tại Ridgeville, Indiana. Ông đậu bằng cử
**Otto Stern** (17 tháng 2 năm 1888 – 17 tháng 8 năm 1969) là một nhà vật lý học người Đức, đã đoạt giải Nobel Vật lý năm 1943. ## Tiểu sử Stern sinh tại
**David Mark Goss** (sinh năm 1952 – mất ngày 4 tháng 4 năm 2017) là một nhà toán học, một giáo sư khoa toán học tại Đại học Tiểu bang Ohio, và là tổng biên
**Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence Berkeley** (tiếng Anh: _Lawrence Berkeley National Laboratory_, viết tắt là LBNL hoặc LBL) là một phòng thí nghiệm quốc gia của Hoa Kỳ, đặt ở Đồi Berkely gần Berkeley,
**Tony Miller** (sinh ngày 28 tháng 6 năm 1948) là một luật sư người Mỹ và cựu Bộ trưởng Ngoại giao California. Là thành viên của Đảng Dân chủ, ông giữ chức Thứ trưởng Ngoại
Christina Romer **Christina Romer** (họ trước khi lấy chồng là Duckworth, sinh ngày 25 tháng 11 năm 1958) là nữ giáo sư kinh tế học tại Đại học California tại Berkeley. Bà là chủ tịch
nhỏ|Ogata Sadako tại [[Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2008]] , (sinh ngày 16/9/1927 - mất ngày 22/10/2019), là một học giả và nhà quản lý người Nhật. Bà đã làm Cao ủy Liên
**Stephen Davison Bechtel, Sr.** (24.9.1900 – 14.3.1989) là con trai của Warren A. Bechtel, người thành lập Công ty Bechtel và là chủ tịch của công ty này từ năm 1933 tới năm 1960. Stephen
**Michel Loève** (22.1.1907 tại Jaffa, Palestine – 17.2.1979 tại Berkeley, California, Hoa Kỳ) là nhà lý thuyết xác suất và nhà thống kê toán học. Ông nổi tiếng về định lý Karhunen-Loève. ## Cuộc đời
**Lars Eilstrup Rasmussen** là nhà khoa học máy tính, nhà phát triển phần mềm và nhà đồng sáng lập Google Maps người Đan Mạch. ## Học vấn Rasmussen tốt nghiệp bằng "kandidat" (tương đương thạc
Giáo sư **Nguyễn Hữu Xương** (sinh năm 1933 ) hiện là giáo sư trong phân khoa Hóa học, Vật lý và Sinh học tại Đại học California tại San Diego. Ông đã nhận nhiều giải
**Rodney Stark** (sinh 8 tháng 7 năm 1934) là một nhà xã hội học tôn giáo người Mỹ. Trong một thời gian dài, ông từng làm giáo sư về xã hội học và so sánh
**Gordon Earle Moore** (3 tháng 1 năm 1929 – 24 tháng 3 năm 2023) là đồng sáng lập và là cựu Chủ tịch danh dự của Tập đoàn Intel, đồng thời là tác giả của
**Wolfgang Kurt Hermann "Pief" Panofsky** (24.4.1919 – 24.9.2007), là nhà vật lý người Mỹ gốc Do Thái. ## Tiểu sử ### Thời trẻ Panofsky sinh ngày 24.4.1919 tại Berlin, Đức, là con của sử gia
**Hamilton Othanel Smith** (sinh ngày 23.8.1931) là nhà vi sinh vật học người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1978 ## Cuộc đời và Sự nghiệp Smith sinh ngày 23.8.1931
**Nguyễn Trọng Hiền** (sinh 1963 tại Đà Nẵng) là một nhà vật lý người Mỹ gốc Việt, hiện là giám sát viên nhóm Thiết bị Thiên văn, chuyên gia nghiên cứu chuyên sâu của Phân
**Cát Đình Toại** (; 3 tháng 5 năm 1913 - 29 tháng 4 năm 2000), còn được gọi là **T.S. Kê**, là một nhà khoa học Trung Quốc nổi tiếng với những đóng góp của
**Monte Melkonian** (; cải cách: Մոնթե Մելքոնյան; 25 tháng 11 năm 1957 – 12 tháng 6 năm 1993), là một người anh hùng dân tộc cánh tả, nhà cách mạng nổi tiếng người Armenia trong lịch
Nữ giáo sư **Jennifer Tour Chayes** là Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Microsoft, Phó hiệu trưởng Trường Máy tính, Khoa học Dữ liệu và Xã hội, Đại học California tại Berkeley. ## Tiểu sử
**Czeslaw Milosz** (30 tháng 6 năm 1911 - 14 tháng 8 năm 2004) là một nhà văn, nhà thơ người Ba Lan đã đoạt giải Nobel Văn học năm 1980. ## Tiểu sử Czeslaw Milosz
thumb|Joseph Erlanger **Joseph Erlanger** (5.1.1874 – 5.12.1965) là một nhà sinh lý học người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1944 chung với Herbert Spencer Gasser. ## Cuộc đời &
**Willis Eugene Lamb, Jr.** (12.7.1913 – 15.5.2008) là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1955 chung với Polykarp Kusch "cho những khám phá của ông liên quan đến cấu
**Gary Bruce Ruvkun** (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1952) là một nhà sinh học phân tử người Mỹ tại Bệnh viện Đa khoa Massachusetts, giáo sư di truyền học tại Trường Y Harvard. Ruvkun
**Ngô Kiện Hùng** (, tiếng Anh: Chien-Shiung Wu) (13 tháng 5 năm 1912 – 16 tháng 2 năm 1997) là một nhà vật lý thực nghiệm người Mỹ gốc Trung Quốc. Là một chuyên gia
**Selman Abraham Waksman** (ngày 22 tháng 7 năm 1888 – ngày 16 tháng 8 năm 1973) là một nhà hóa sinh và nhà vi sinh học người Mỹ đã đoạt giải Nobel Sinh lý và