✨Cát Đình Toại

Cát Đình Toại

Cát Đình Toại (; 3 tháng 5 năm 1913 - 29 tháng 4 năm 2000), còn được gọi là T.S. Kê, là một nhà khoa học Trung Quốc nổi tiếng với những đóng góp của ông trong nội ma sát, sự đàn hồi, vật lý trạng thái rắn và luyện kim. Ông là thành viên của Viện Khoa học Trung Quốc, được biết đến với con lắc kiểu Kê và ao mòn ma sát biên giới hạt Kê được đặt tên theo ông. Vào tháng 3 năm 1982, ông thành lập Viện Vật lý trạng thái rắn ở Hợp Phì, An Huy, Trung Quốc.

Tiểu sử

Cát Đình Toại sinh ra ở Bồng Lai, tỉnh Sơn Đông. Ông đã được nhận vào Đại học Thanh Hoa vào năm 1930 nhưng bị bệnh phổi đòi hỏi ông phải nghỉ ngơi trong hai năm, nơi ông nhận được một bằng cử nhân vật lý vào năm 1937. Ông đã nhận được bằng thạc sĩ vật lý tại Đại học Yên Kinh năm 1940. Vào tháng 7 năm 1941, ông kết hôn với Hà Di Trinh ở Thượng Hải và tháng sau họ cùng nhau đi đến California. Ông nhận bằng tiến sĩ vật lý sau khi chỉ theo đuổi nó trong hai năm tại Đại học California tại Berkeley năm 1943. Trong những năm 1943-1945 và 1945-1949, tương ứng, ông làm việc như một nhân viên tại Viện Công nghệ Massachusetts và cộng tác nghiên cứu tại Đại học Chicago.

Năm 1949, ông trở về Trung Quốc và trở thành một giáo sư vật lý tại Đại học Thanh Hoa và một nghiên cứu viên tại Phòng thí nghiệm Vật lý Ứng dụng của Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc (CAS). Vào tháng 10 năm 1952, ông chuyển đến Thẩm Dương để tham gia vào việc thành lập Viện nghiên cứu kim loại của CAS như là một liên kết nghiên cứu, nơi ông trở thành phó giám đốc 1961-1981. Năm 1955, ông được bầu làm hội viên hàn lâm viện của CAS và trở thành một thành viên của Ủy ban Toán học và Vật lý của CAS. Năm 1980, ông được chuyển đến Hợp Phì để thành lập chi nhánh Hợp Phì của CAS, nơi ông giữ chức phó giám đốc và sau đó trở thành người đứng đầu Viện Vật lý trạng thái rắn thành lập vào tháng 3 năm 1982.

Năm 1979, ông là giáo sư thỉnh giảng tại Học viện Max-Planck Metallforschung ở Đức, và vào năm 1980 là một giáo sư thỉnh giảng tại Học viện Khoa học Ứng dụng Quốc gia Lyon ở Pháp.

Nghiên cứu

Năm 1945, ông bắt đầu nghiên cứu về nội ma sát và tính chất đàn hồi trong kim loại tại Đại học Chicago, nơi ông hoàn thành các nghiên cứu tiên tiến về nghỉ biên giới hạt và nghỉ không tuyến tính anelastic liên quan đến tương tác giữa các khuyết điểm điểm và trật khớp. Công việc này tiếp tục sau khi ông trở về Trung Quốc vào năm 1949, nơi ông đã nghiên cứu sâu hơn nữa. Con lắc xoắn kiểu Kê mang tên của ông cũng như hao mòn ma sát biên giới của hạt Kê. Ông cũng đã đề xuất mô hình biên hạt cho các nhóm nguyên tử rối loạn. Ông cũng tham gia Dự án Manhattan và các dự án Radar tầm xa.

Giải thưởng

Giáo sư Cát Đình Toại là người nhận nhiều giải thưởng quốc gia và quốc tế như Giải thưởng Zener năm 1989 và Giải thưởng Robert Franklin Mehl năm 1999 (được coi là giải thưởng quốc tế cao nhất trong lĩnh vực khoa học vật liệu).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cát Đình Toại** (; 3 tháng 5 năm 1913 - 29 tháng 4 năm 2000), còn được gọi là **T.S. Kê**, là một nhà khoa học Trung Quốc nổi tiếng với những đóng góp của
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
thumb|Dinh Thầy Thím phải|Tam quan Dinh Thầy Thím **Dinh Thầy Thím** là một di tích tại xã Tân Tiến, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. ## Kiến trúc phải|Chánh điện (giữa), nhà thờ Hậu
**Lăng Khải Định**, còn gọi là **Ứng Lăng** (應陵) là lăng tẩm của Hoàng đế Khải Định (1885-1925), vị Hoàng đế thứ 12 Triều Nguyễn. Lăng tọa lạc tại núi Châu Chữ, phường Thủy Bằng,
Tác dụng hỗ trợ hoạt huyết, hỗ trợ điều trị cho người rối lọan tiền đình, đau đầu, thiếu máu não, tắc động mạch vành và phụ nữ mãn kinh.Sản phẩm đặc biệt tốt cho
AN CUNG NGƯU TỔ KÉN KWANGDONG (Hộp 10 viên x 3.75g)An cung ngưu tổ kén Kwangdong là loại an cung ngưu hoàng chuyên dùng để phòng ngừa các bệnh tai biến, đột quỵ hoặc các
An cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc hộp gỗ loại 60 viên– Sản phẩm có xuất xứ từ Hàn Quốc có tác dụng rất tốt trong hỗ trợ chống chữa và ngăn ngừa đột quỵ,
An cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc hộp gỗ loại 60 viên– Sản phẩm có xuất xứ từ Hàn Quốc có tác dụng rất tốt trong hỗ trợ chống chữa và ngăn ngừa đột quỵ,
**Long Trung đối sách** (隆中對, Long Trung đối) là tên một chiến lược quân sự do Gia Cát Lượng đề ra thời Tam Quốc, chiến lược này được coi là nền tảng để Lưu Bị
Thông tin về An cung ngưu hoàng hoàn Kwangdong Hàn QuốcAn Cung Ngưu Hoàng Hoàn Tổ Yếnlà sản phẩm xuất xứ từ Hàn Quốc. An cung ngưu hoàng Hàn quốc là sản phẩm hỗ trợ
An cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc hộp gỗ màu đen 60 viên – Sản phẩm có xuất xứ từ Hàn Quốc có nhiều tác dụng trong chống chữa và ngăn ngừa đột quỵ, tai
Thông tin về An cung ngưu hoàng hoàn Kwangdong Hàn QuốcAn Cung Ngưu Hoàng Hoàn Tổ Yếnlà sản phẩm xuất xứ từ Hàn Quốc. An cung ngưu hoàng Hàn quốc là sản phẩm hỗ trợ
ao huyết áp là nguy cơ hàng đầu dẫn đến tai biến mạch máu não và có thể để lại di chứng nặng nề và có thể ảnh hưởng đến sinh mạng. Tuy nhiên, từ
AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN TỔ KÉNHộp 10 viên x 3,75Gg➢ An cung ngưu tổ kén Kwangdong là bài thuốc nổi tiếng dùng trong việc hỗ trợ phòng chống tai biến mạch máu não cung
AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN HÀN QUỐC, HỘP GỖ 60 VIÊNAn cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc hộp gỗ đen loại 60 viên là sản phẩm nổi tiếng của Hàn Quốc, có tác dụng hỗ
Theo sự phân chia hành chính ở nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì có ba cấp đô thị, cụ thể: trực hạt thị là thành phố trực thuộc trung ương đồng cấp với
Viên bổ não - An Cung Ngưu Hoàng Hộp Gỗ Kanghwa 60 ViênThương hiệu: KanghwaXuất xứ: Hàn QuốcThành phần hàm lượng:An cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc hộp gỗ đen loại 60 viên có thành
**Hà Đông** là một quận nội thành cũ của thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Quận Hà Đông nằm ở phía tây nam nội thành của thủ đô Hà Nội, nằm cách
Đặng Lưu sinh năm Nhâm Dần (1842) thời Thiệu Trị, trong một gia đình nho học, từ người cha là một nho sĩ cáo quan về mở trường dạy học và làm thuốc chữa bệnh,
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Mã Siêu** (chữ Hán: 馬超, bính âm: Mǎ Chāo, 176-222), tự **Mạnh Khởi** (孟起), là một võ tướng cuối thời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang trong mình
**Tào Tháo** (; ; (155– 15 tháng 3 năm 220), biểu tự **Mạnh Đức** (孟德), tiểu tự **A Man** (阿瞞) là nhà chính trị, nhà quân sự và còn là một nhà thơ nổi tiếng
**Quân phiệt Lương châu** là lực lượng quân phiệt cát cứ cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Đây là một trong những lực lượng ly khai nhà Đông Hán sớm nhất, mở
**Mã Đằng** (chữ Hán phồn thể: 馬騰, chữ Hán giản thể: 马腾; 154-212), tên tự là **Thọ Thành** (寿成), là một tướng lĩnh và chư hầu quân phiệt vào cuối thời nhà Đông Hán trong
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Giả Hủ** (chữ Hán: 贾诩; 147-224), tự là **Văn Hòa**, người huyện Cô Tang, quận Vũ Uy, tỉnh Cam Túc của Trung Quốc. Ông được biết đến nhiều nhất với các mưu kế đề xuất
**Sự biến Phụng Thiên** (chữ Hán: 奉天之難), hay còn gọi **Kính Nguyên binh biến** (泾原兵变), là vụ chính biến quân sự xảy ra thời Đường Đức Tông Lý Quát trong lịch sử Trung Quốc do
**Lý Thạnh** (chữ Hán: 李晟, 727 – 793), tên tự là **Lương Khí**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Vụ án Nọc Nạng** (tiếng Pháp: _l’Affaire de Phong Thanh_) là một vụ án tranh chấp đất đai lớn, xảy ra năm 1928 tại làng Phong Thạnh, quận Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu (nay là
thumb|Loạn bảy nước **Loạn bảy nước** (_Thất quốc chi loạn_, ) là cuộc nổi loạn của 7 vương quốc thời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ngô vương Lưu Tỵ cầm đầu cuộc nổi
**Loạn Chu Cao Hú** (), còn được gọi là **Loạn Cao Hú** () hoặc **Biến cố Định Nan** (), là một sự kiện xảy ra vào năm đầu niên hiệu Tuyên Đức nhà Minh (1426),
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Đổng Trác** (chữ Hán: 董卓; [132] - 22 tháng 5 năm [192]), tự **Trọng Dĩnh** (仲穎), là một tướng quân phiệt và quyền thần nhà Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Lý Cảnh** (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916 – 12 tháng 8, 961), nguyên danh **Từ Cảnh Thông** (徐景通), còn gọi là **Từ Cảnh** (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là **Bá
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường