Phòng Thí nghiệm Cavendish (Cavendish Laboratory) là tên gọi của Khoa Vật lý thuộc Đại học Cambridge (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland). Cavendish là một khoa chuyên môn được thành lập từ năm 1874 với tên gọi được đặt theo công tước vùng Devonshire, William Cavendish (1808-1891) - hiệu trưởng danh dự của Cambridge khi đó, và cũng là người đã tài trợ tiền để phòng thí nghiệm được thành lập.
Cavendish là một trung tâm danh tiếng bậc nhất trên thế giới trong đào tạo và nghiên cứu vật lý và lý sinh kể từ khi mới được thành lập cho đến nay. Tính đến năm 2019, đã có 30 nhà nghiên cứu đã (và đang) làm việc tại Cavendish được trao tặng các giải thưởng Nobel khoa học (vật lý, hóa học, sinh học), với một số thành tựu nổi tiếng như khám phá ra electron, neutron, cấu trúc DNA,.. Cavendish hiện tại nằm ở phía tây Cambridge, được chuyển đến vị trí này kể từ năm 1974.
Sự thành lập phòng thí nghiệm
Sự thành lập của Phòng Thí nghiệm Cavendish (Khoa Vật lý) bắt nguồn từ cuộc chạy đua nghiên cứu vật lý tại nước Anh vào cuối thế kỷ 19. Khi đó, các trường đại học bắt đầu manh nha đào tạo một cách bài bản về lĩnh vực vật lý, như ở Glasgow (1846), Oxford (1872),.. và lãnh đạo Đại học Cambridge nhận thấy rằng cần có một trung tâm đào tạo và nghiên cứu chuyên nghiệp nhằm cạnh tranh với các trung tâm khác. Ý tưởng này được hiện thực hóa nhờ hiệu trưởng danh dự của trường khi đó là công tước Devonshire, William Cavendish, người đã hiến tặng 6,300 bảng Anh (tức là khoảng 400 ngàn bảng Anh theo thời giá năm 2020) để thành lập một phòng thí nghiệm và thiết lập một ghế giáo sư thực nghiệm về vật lý.
Năm 1874, phòng thí nghiệm mới này được thành lập, được đặt tên là Phòng Thí nghiệm Cavendish - mang ý nghĩa ghi nhận sự đóng góp của công tước William Cavendish, đồng thời tưởng nhớ tới nhà vật lý Henry Cavendish - người đã thực hiện thí nghiệm Cavendish nổi tiếng kiểm chứng định luật vạn vật hấp dẫn của Newton (William Cavendish chính là cháu của Henry Cavendish). Đứng đầu phòng thí nghiệm mới là một giáo sư vật lý thực nghiệm, với ghế giáo sư mang tên Giáo sư Cavendish. Giáo sư Cavendish đầu tiên được bổ nhiệm là nhà vật lý học James Clerk Maxwell - cha đẻ của thuyết điện từ. Ý tưởng và kế hoạch thành lập phòng thí nghiệm này có từ năm 1871, nhưng mãi đến năm 1874, phòng thí nghiệm mới được chính thức mở.
Maxwell chỉ làm việc tại Cavendish 8 năm và đột ngột qua đời khi mới 48 tuổi do ung thư dạ dày. Lord Rayleigh được chọn thay thế Maxwell từ năm 1879 đã thúc đẩy Cavendish tiến thêm một bước với việc thiết lập các môn học chuyên ngành vật lý, hình thành một quỹ nghiên cứu trị giá 1500 bảng Anh, trong đó ông đóng góp 500 bảng từ tiền cá nhân, Hiệu trưởng danh dự William Cavendish đóng góp 500 bảng, và 500 bảng còn lại là tiền từ các nhà hảo tâm bên ngoài trường. Nhưng Rayleigh đã từ chức ghế giáo sư Cavendish sau 5 năm làm việc để chuyển sang vị trí khác trong trường, và Joseph John Thomson tiếp quản ghế giáo sư này từ năm 1884 đã có những đóng góp to lớn để biến Cavendish thực sự trở thành một trung tâm đào tạo và nghiên cứu vật lý danh tiếng bậc nhất trên thế giới.
Giáo sư Vật lý Cavendish
Giáo sư Vật lý Cavendish là chức vụ giáo sư đứng đầu phòng thí nghiệm được thiết lập từ năm 1871 với người đầu tiên được bổ nhiệm là nhà vật lý học James Clerk Maxwell. Chức vụ giáo sư Cavendish cho đến nay luôn được coi là một trong những ghế giáo sư danh tiếng nhất trên thế giới trong lĩnh vực vật lý. Cho đến năm 1979, giáo sư vật lý Cavendish cũng đồng thời là người giữ chức vụ lãnh đạo phòng thí nghiệm (chủ nhiệm Khoa Vật lý). Kể từ năm 1979, hai chức vụ này được tách riêng. Giáo sư Cavendish hiện tại là Sir Richard Friend (giữ chức vụ từ năm 1995), trong khi chủ nghiệm Khoa Vật lý hiện tại là giáo sư Michael Andrew Parker (giữ chức vụ từ năm 2015). Tính đến nay, đã có 9 giáo sư Cavendish từng được bổ nhiệm, bao gồm:
- James Clerk Maxwell (1871-1879)
- Lord Rayleigh (1879-1884)
- J. J. Thomson (1884-1919)
- Ernest Rutherford (1919-1937)
- William Lawrence Bragg (1938-1953)
- Nevill Francis Mott (1954-1971)
- Brian Pippard (1971-1984)
- Sam Edwards (1984-1995)
- Richard Friend (1995-nay)
Các giải Nobel
Cho đến năm 2019, đã có 30 nhà nghiên cứu từng làm việc tại Cavendish được trao các giải thưởng Nobel khoa học, bao gồm:
John William Strutt, 3rd Baron Rayleigh (Vật lý, 1904)
Sir J. J. Thomson (Vật lý, 1906)
Ernest Rutherford (Hóa học, 1908)
Sir William Lawrence Bragg (Vật lý, 1915)
Charles Glover Barkla (Vật lý, 1917)
Francis William Aston (Hóa học, 1922)
Charles Thomson Rees Wilson (Vật lý, 1927)
Arthur Compton (Vật lý, 1927)
Sir Owen Willans Richardson (Vật lý, 1928)
Sir James Chadwick (Vật lý, 1935)
Sir George Paget Thomson (Vật lý, 1937)
Sir Edward Victor Appleton (Vật lý, 1947)
Patrick Blackett, Baron Blackett (Vật lý, 1948)
Sir John Cockcroft (Vật lý, 1951)
Ernest Walton (Vật lý, 1951)
Francis Crick (Y, sinh lý học, 1962)
James Watson (Y, sinh lý học, 1962)
Max Perutz (Hóa học, 1962)
Sir John Kendrew (Hóa học, 1962)
Dorothy Hodgkin (Hóa học, 1964)
Brian Josephson (Vật lý, 1973)
Sir Martin Ryle (Vật lý, 1974)
Antony Hewish (Vật lý, 1974)
Sir Nevill Francis Mott (Vật lý, 1977)
Philip Warren Anderson (Vật lý, 1977)
Pyotr Kapitsa (Vật lý, 1978)
Allan McLeod Cormack (Y, sinh lý học, 1979)
Mohammad Abdus Salam (Vật lý, 1979)
Sir Aaron Klug (Hóa học, 1982)
Didier Queloz (Vật lý, 2019)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phòng Thí nghiệm Cavendish** (_Cavendish Laboratory_) là tên gọi của Khoa Vật lý thuộc Đại học Cambridge (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland). Cavendish là một khoa chuyên môn được thành lập từ
Diagram of torsion balance **Thí nghiệm Cavendish** là thí nghiệm đầu tiên đo đạc chính xác hằng số hấp dẫn, dựa trên nguyên lý đo lực hấp dẫn giữa hai vật mang khối lượng. ##
nhỏ|368x368px|Trụ sở mới được xây dựng của LMB tại [[Cambridge Biomedical Campus nằm ở phía nam thành phố Cambridge]] Phòng Thí nghiệm Sinh học Phân tử MRC (**_MRC Laboratory of Molecular Biology - LMB_**) là
**Thí nghiệm Schiehallion** là một thí nghiệm ở thế kỷ 18 nhằm xác định khối lượng riêng trung bình của Trái Đất. Được tài trợ bởi Hội Hoàng gia Luân Đôn, thí nghiệm thực hiện
**Henry Cavendish** (10 tháng 10 năm 1731 - 24 tháng 3 năm 1810) là một nhà vật lý, hóa học người Anh người đã phát hiện ra hiđrô, tính ra được một hằng số hấp
**Ernest Rutherford** (1871 - 1937) là một nhà vật lý người New Zealand hoạt động trong lĩnh vực phóng xạ và cấu tạo nguyên tử. Ông được coi là "cha đẻ" của vật lý hạt
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
nhỏ| Nhà vật lý hạt nhân tại [[Phòng Thí nghiệm Quốc gia Idaho thiết lập một thí nghiệm sử dụng máy phát xạ neutron.]] **Máy phát xạ neutron** là nguồn neutron chứa máy gia tốc
**Sir Edward Victor Appleton** (ngày 06 tháng 9 năm 1892 - ngày 21 tháng 4 năm 1965) là một nhà vật lý học người Anh. Ông đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1947 và là
**Sir William Lawrence Bragg** FRS, (31 tháng 3 năm 1890 – 1 tháng 7 năm 1971) là một nhà vật lý người Australia. Ông là người đồng nhận Giải Nobel Vật lý năm 1915 với
**Cecil Frank Powell** (5 tháng 12 năm 1903 – 9 tháng 8 năm 1969) là một nhà vật lý Anh. Ông đã được trao giải Nobel Vật lý năm 1950 cho "Phát triển phương pháp
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
**_Oppenheimer_** là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại tiểu sửtâm lýgiật gânchính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản xuất. Tác
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
**Abram Fedorovich Ioffe** (IPA: [ɐˈbram ˈfʲɵdərəvʲɪtɕ ɪˈofɛ]; – 14 tháng 10 năm 1960) là một nhà vật lý lỗi lạc của Liên Xô gốc Ukraina. Ông nhận được
**Frederick Sanger** (1918 – 2013) là nhà hóa học người Anh. Ông là người đầu tiên giành Giải Nobel Hóa học tới 2 lần và đang là người duy nhất có thành tích này. Lần
**Joachim Frank** (sinh ngày 12 tháng 9 năm 1940) là một nhà sinh vật học người Mỹ sinh tại Đức đang công tác tại Đại học Columbia, thành phố New York và là một người
**Francis Bitter** (22 tháng 7 năm 1902 – 26 tháng 7 năm 1967) là một nhà vật lý người Mỹ. Bitter đã phát minh ra mảng Bitter được dùng trong nam châm điện trở (còn
**James Dewey Watson** (6 tháng 4 năm 1928) là một nhà sinh học phân tử, nhà di truyền học và nhà động vật học người Hoa Kỳ. Vào năm 25 tuổi, ông đã nổi tiếng
**Neutron** (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc _nơ-tơ-rông_ hay _Trung hòa tử_) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện
**Max Ferdinand Perutz** (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1914 - mất ngày 6 tháng 2 năm 2002) là nhà hóa học người Anh gốc Áo. Ông đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1962 chung
**Peter Andrew Sturrock** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1924) là nhà khoa học người Anh. Với tư cách là một giáo sư danh dự khoa vật lý ứng dụng tại Đại học Stanford, phần
**Didier Patrick Queloz** (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1966) là một nhà thiên văn học người Thụy Sĩ với thành tích rất lớn trong việc tìm kiếm các hành tinh ngoài hệ mặt trời
**Paul Langevin** (ngày 23 tháng 1 năm 1872 - 19 tháng 12 năm 1946) là một người Pháp, nhà vật lý, người đã phát triển động lực học Langevin và phương trình Langevin. Ông là
**Sir Owen Willans Richardson** (26.4.1879 – 15.2.1959) là nhà vật lý người Anh đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1928 cho công trình nghiên cứu của ông về hiện tượng phát nhiệt ion (thermionic
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton** thường được phát biểu rằng mọi hạt đều hút mọi hạt khác trong vũ trụ với một lực tỷ lệ thuận với tích khối lượng của chúng
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
nhỏ|Một chuyên viên hóa học trong phòng thí nghiệm **Nhà hóa học** là một nhà khoa học chuyên môn về lĩnh vực hóa học - tính chất và thành phần các chất hóa học, nghiên
**Vườn thực vật vương thất Kew**, thường gọi đơn giản là **Vườn Kew**, là các vườn và nhà kính thực vật nằm giữa Richmond và Kew ở tây nam London, Anh. Được thành lập năm
_Nettie Maria Stevens_ (1861 - 1912) là nhà nữ di truyền học người Mỹ, thường được nhắc đến vì là người đầu tiên phát hiện ra nhiễm sắc thể giới tính và vai trò của
**_Leviathan hay Vật chất, Hình thức và Quyền lực của một Nhà nước, Giáo hội và Dân sự_** (Tiếng Anh: _Leviathan or The Matter, Forme and Power of a Common-Wealth, Ecclesiasticall and Civil_), thường được
**Thomas Hobbes** (5 tháng 4 năm 1588 – 4 tháng 12 năm 1679), trong một số văn bản cổ có tên là **Thomas Hobbes của Malmesbury**, là một nhà triết học người Anh, được coi
**Jacques Alexandre César Charles** (1746-1823) là nhà vật lý, nhà hóa học người Pháp. Ông nổi tiếng nhờ đinh luật mang tên mình, Định luật Charles. Sau thí nghiệm của năm 1787 với 5 quả
**1797** là một năm trong lịch Gregory. ## Sự kiện *Henry Cavendish làm thí nghiệm xác định hằng số hấp dẫn hay còn gọi là thí nghiệm cân Trái Đất. ## Sinh * 6 tháng
1783: Chuyến bay đầu tiên tại Annonay. 1783: Chuyến du hành do người điều khiển đầu tiên tại Paris. 1783: Chuyến bay đầu tiên của khí cầu khí nóng. ## Hàng không thế kỷ 18
Trong bộ manga/anime One Piece có một số lượng lớn nhân vật rất phong phú được tạo ra bởi Oda Eiichiro. Bối cảnh của manga/anime được đặt trong một thế giới viễn tưởng rộng lớn
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
**Anne Shirley** là một nhân vật hư cấu được giới thiệu trong cuốn tiểu thuyết năm 1908 _Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh_ của L. M. Montgomery. Shirley xuất hiện xuyên suốt bộ sách
**Spencer Perceval**, KC (1 tháng 11 năm 1762 – 11 tháng 5 năm 1812) là một chính khách và là Thủ tướng Anh (4/10/1809 - 11/5/1812). Ông là Thủ tướng Anh duy nhất bị ám
nhỏ|phải|Một con ngựa Tây Ban Nha thuần chủng **Ngựa Andalucia** hay còn được gọi là **ngựa Tây Ban Nha thuần chủng** hoặc **PRE** (_Pura Raza Española_) là một giống ngựa có nguồn gốc từ bán
**Dame Angela Brigid Lansbury** DBE (16 tháng 10 năm 1925 – 11 tháng 10 năm 2022) là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Ai len - Anh - Mỹ. Bà xuất hiện rất
nhỏ|phải|Một trường cao đẳng nữ sinh [[FD Arts and Commerce College for Women ở Ahmedabad thuộc Ấn Độ]] **Cao đẳng nữ sinh** (_Women's college_) trong giáo dục bậc đại học là các cơ sở đào
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Lớp tàu tuần dương _Hawkins**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc bao gồm năm chiếc được thiết kế vào năm 1915 và được chế tạo trong
**Bắc Borneo** () là một lãnh thổ bảo hộ thuộc Anh nằm tại phần phía bắc của đảo Borneo. Lãnh thổ Bắc Borneo ban đầu được hình thành từ các nhượng địa của các quốc