✨Thí nghiệm Cavendish

Thí nghiệm Cavendish

Diagram of torsion balance Thí nghiệm Cavendish là thí nghiệm đầu tiên đo đạc chính xác hằng số hấp dẫn, dựa trên nguyên lý đo lực hấp dẫn giữa hai vật mang khối lượng.

Lịch sử

Vertical section drawing of Cavendish's torsion balance instrument including the building in which it was housed. The large balls were hung from a frame so they could be rotated into position next to the small balls by a pulley from outside. Figure 1 of Cavendish's paper. Định luật vạn vật hấp dẫn đã được Isaac Newton tìm ra năm 1687. Vào thời điểm đó, hằng số hấp dẫn trong công thức tính lực hấp dẫn vẫn chưa được đo đạc chính xác.

Thí nghiệm xác định hằng số hấp dẫn dựa trên đo lực hấp dẫn giữa các vật thể trong phòng thí nghiệm ban đầu được đề xuất bởi John Michell, người đã chế tạo lò xo xoắn để đo mômen lực nhỏ một cách chính xác nhưng đã mất năm 1793 trước khi kịp thực hiện thí nghiệm của mình. Lò xo xoắn sau đó được chuyển giao cho Francis John Hyde Wollaston, rồi đến tay Henry Cavendish.

Khoảng năm 1797 đến 1798, Cavendish thực hiện lại dự định thí nghiệm của Michell, và ghi chép lại kết quả trong quyển Philosophical Transactions năm 1798. Ông xây dựng lại lò xo xoắn, sử dụng thiết bị thuê của người dân nông thôn. Ông gắn hai viên bi kim loại vào hai đầu của một thanh gỗ dài 1,8 mét, rồi dùng một sợi dây mảnh treo cả hệ thống lên, giữ cho thanh gỗ nằm ngang. Sau đó, Cavendish đã dùng hai quả cầu bằng chì, mỗi quả nặng 159 kg, tịnh tiến lại gần hai viên bi ở hai đầu thanh gỗ. Để tránh bị gió thổi gây ra rung động, Cavendish đặt hệ thống trong buồng kín gió, và quan sát hệ thống thông qua kính viễn vọng.

Lực hấp dẫn do hai quả cầu chì tác dụng vào hai viên bi làm cho cây gậy quay một góc nhỏ. Cavendish đo góc này bằng kính viễn vọng và tính ra được mômen lực tác động lên lò xo xoắn, và suy tiếp ra hằng số hấp dẫn nhờ vào các khối lượng đã biết. Biết được hằng số hấp dẫn và gia tốc trọng trường trên bề mặt Trái Đất, Cavendish đã tính ra được khối lượng của Trái Đất là 6 × 1024 kg. Kết quả này đã mang lại tên gọi khác cho thí nghiệm là thí nghiệm cân Trái Đất. Việc đo được khối lượng Trái Đất cũng cho phép suy ra khối lượng Mặt Trăng và các thiên thể khác trong Hệ Mặt Trời, thông qua các định luật cơ học và định luật vạn vật hấp dẫn.

Liên hệ giữa G và khối lượng Trái Đất

:Xem hình vẽ và bảng bên dưới về chú thích cho mỗi ký hiệu.

Phương pháp sau đây không phải là phương pháp mà Cavendish đã sử dụng, nhưng nó chỉ ra cách nhà vật lý hiện đại tính các đại lượng từ kết quả của ông. Từ định luật Hooke đối với lò xo xoắn, mô men lực của lò xo xoắn tỷ lệ với góc lệch θ của cái cân. Mô men lực bằng κθ với κ là hệ số xoắn của sợi dây. Tuy nhiên, mô men lực cũng bằng tích của lực hút giữa hai quả cầu và khoảng cách đến sợi dây treo. Mỗi quả cầu chịu một lực F ở khoảng cách tính từ trục cân xoắn, mô men lực bằng LF. Lấy hai vế bằng nhau cho công thức tính mô men xoắn thu được:

:\kappa\theta\ = LF \,

Với F là lực hấp dẫn của Newton giữa hai quả cầu:

thumb|Minh họa cân xoắn

:F = \frac{G m M}{r^2}\,

Thay thế F vào phương trình thứ nhất ở trên

:\kappa\theta\ = L\frac{GmM}{r^2} \qquad\qquad\qquad(1)\,

Để tìm hệ số xoắn (κ) của sợi dây, Cavendish đo chu kỳ dao động cộng hưởng T của cân xoắn:

:T = 2\pi\sqrt{\frac{I}{\kappa

Giả sử khối lượng của thanh nối giữa hai quả cầu là nhỏ và bỏ qua được, mômen quán tính của cái cân chính là của hai quả cầu gộp lại:

:I = m\left (\frac{L}{2}\right)^2 + m\left (\frac{L}{2}\right)^2 = 2m\left (\frac{L}{2}\right)^2 = \frac{mL^2}{2}\,,

và vì vậy:

:T = 2\pi\sqrt{\frac{mL^2}{2\kappa\,

Tìm được κ thay vào (1), và sắp xếp lại cho G, kết quả là:

:G = \frac{2 \pi^2 L r^2 \theta}{M T^2} \,

Khi đã tìm được G, lực hút của một vật tại bề mặt Trái Đất có thể áp dụng để tính ra khối lượng của Trái Đất và khối lượng riêng của nó:

:mg = \frac{GmM{earth{R{earth}^2}\,

:M{earth} = \frac{gR{earth}^2}{G}\,

:\rho{earth} = \frac{M{earth{\tfrac{4}{3} \pi R{earth}^3} = \frac{3g}{4 \pi R{earth} G}\,

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Diagram of torsion balance **Thí nghiệm Cavendish** là thí nghiệm đầu tiên đo đạc chính xác hằng số hấp dẫn, dựa trên nguyên lý đo lực hấp dẫn giữa hai vật mang khối lượng. ##
**Phòng Thí nghiệm Cavendish** (_Cavendish Laboratory_) là tên gọi của Khoa Vật lý thuộc Đại học Cambridge (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland). Cavendish là một khoa chuyên môn được thành lập từ
**Thí nghiệm Schiehallion** là một thí nghiệm ở thế kỷ 18 nhằm xác định khối lượng riêng trung bình của Trái Đất. Được tài trợ bởi Hội Hoàng gia Luân Đôn, thí nghiệm thực hiện
nhỏ|368x368px|Trụ sở mới được xây dựng của LMB tại [[Cambridge Biomedical Campus nằm ở phía nam thành phố Cambridge]] Phòng Thí nghiệm Sinh học Phân tử MRC (**_MRC Laboratory of Molecular Biology - LMB_**) là
**Henry Cavendish** (10 tháng 10 năm 1731 - 24 tháng 3 năm 1810) là một nhà vật lý, hóa học người Anh người đã phát hiện ra hiđrô, tính ra được một hằng số hấp
**Ernest Rutherford** (1871 - 1937) là một nhà vật lý người New Zealand hoạt động trong lĩnh vực phóng xạ và cấu tạo nguyên tử. Ông được coi là "cha đẻ" của vật lý hạt
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Sir Edward Victor Appleton** (ngày 06 tháng 9 năm 1892 - ngày 21 tháng 4 năm 1965) là một nhà vật lý học người Anh. Ông đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1947 và là
**Sir William Lawrence Bragg** FRS, (31 tháng 3 năm 1890 – 1 tháng 7 năm 1971) là một nhà vật lý người Australia. Ông là người đồng nhận Giải Nobel Vật lý năm 1915 với
**Cecil Frank Powell** (5 tháng 12 năm 1903 – 9 tháng 8 năm 1969) là một nhà vật lý Anh. Ông đã được trao giải Nobel Vật lý năm 1950 cho "Phát triển phương pháp
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
**Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton** thường được phát biểu rằng mọi hạt đều hút mọi hạt khác trong vũ trụ với một lực tỷ lệ thuận với tích khối lượng của chúng
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**_Oppenheimer_** là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại tiểu sửtâm lýgiật gânchính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản xuất. Tác
**Frederick Sanger** (1918 – 2013) là nhà hóa học người Anh. Ông là người đầu tiên giành Giải Nobel Hóa học tới 2 lần và đang là người duy nhất có thành tích này. Lần
nhỏ| Nhà vật lý hạt nhân tại [[Phòng Thí nghiệm Quốc gia Idaho thiết lập một thí nghiệm sử dụng máy phát xạ neutron.]] **Máy phát xạ neutron** là nguồn neutron chứa máy gia tốc
**Abram Fedorovich Ioffe** (IPA: [ɐˈbram ˈfʲɵdərəvʲɪtɕ ɪˈofɛ]; – 14 tháng 10 năm 1960) là một nhà vật lý lỗi lạc của Liên Xô gốc Ukraina. Ông nhận được
**Joachim Frank** (sinh ngày 12 tháng 9 năm 1940) là một nhà sinh vật học người Mỹ sinh tại Đức đang công tác tại Đại học Columbia, thành phố New York và là một người
**Francis Bitter** (22 tháng 7 năm 1902 – 26 tháng 7 năm 1967) là một nhà vật lý người Mỹ. Bitter đã phát minh ra mảng Bitter được dùng trong nam châm điện trở (còn
**James Dewey Watson** (6 tháng 4 năm 1928) là một nhà sinh học phân tử, nhà di truyền học và nhà động vật học người Hoa Kỳ. Vào năm 25 tuổi, ông đã nổi tiếng
**Didier Patrick Queloz** (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1966) là một nhà thiên văn học người Thụy Sĩ với thành tích rất lớn trong việc tìm kiếm các hành tinh ngoài hệ mặt trời
**Neutron** (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc _nơ-tơ-rông_ hay _Trung hòa tử_) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện
**Max Ferdinand Perutz** (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1914 - mất ngày 6 tháng 2 năm 2002) là nhà hóa học người Anh gốc Áo. Ông đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1962 chung
**Peter Andrew Sturrock** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1924) là nhà khoa học người Anh. Với tư cách là một giáo sư danh dự khoa vật lý ứng dụng tại Đại học Stanford, phần
**Paul Langevin** (ngày 23 tháng 1 năm 1872 - 19 tháng 12 năm 1946) là một người Pháp, nhà vật lý, người đã phát triển động lực học Langevin và phương trình Langevin. Ông là
Hằng số hấp dẫn _G_ trong [[Định luật vạn vật hấp dẫn Newton.]] **Hằng số hấp dẫn** **G** phụ thuộc vào hệ đơn vị đo lường, được xác định lần đầu tiên bởi thí nghiệm
**Sir Owen Willans Richardson** (26.4.1879 – 15.2.1959) là nhà vật lý người Anh đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1928 cho công trình nghiên cứu của ông về hiện tượng phát nhiệt ion (thermionic
**_Mây Atlas_** (tên gốc tiếng Anh: **_Cloud Atlas_**) là một bộ phim sử thi và khoa học viễn tưởng sản xuất năm 2012 của Đức sản xuất. Bộ phim dựa theo tiểu thuyết _Bản đồ
**Thomas Hobbes** (5 tháng 4 năm 1588 – 4 tháng 12 năm 1679), trong một số văn bản cổ có tên là **Thomas Hobbes của Malmesbury**, là một nhà triết học người Anh, được coi
**_Leviathan hay Vật chất, Hình thức và Quyền lực của một Nhà nước, Giáo hội và Dân sự_** (Tiếng Anh: _Leviathan or The Matter, Forme and Power of a Common-Wealth, Ecclesiasticall and Civil_), thường được
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Jacques Alexandre César Charles** (1746-1823) là nhà vật lý, nhà hóa học người Pháp. Ông nổi tiếng nhờ đinh luật mang tên mình, Định luật Charles. Sau thí nghiệm của năm 1787 với 5 quả
nhỏ|Một chuyên viên hóa học trong phòng thí nghiệm **Nhà hóa học** là một nhà khoa học chuyên môn về lĩnh vực hóa học - tính chất và thành phần các chất hóa học, nghiên
**1797** là một năm trong lịch Gregory. ## Sự kiện *Henry Cavendish làm thí nghiệm xác định hằng số hấp dẫn hay còn gọi là thí nghiệm cân Trái Đất. ## Sinh * 6 tháng
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
_Nettie Maria Stevens_ (1861 - 1912) là nhà nữ di truyền học người Mỹ, thường được nhắc đến vì là người đầu tiên phát hiện ra nhiễm sắc thể giới tính và vai trò của
**Vườn thực vật vương thất Kew**, thường gọi đơn giản là **Vườn Kew**, là các vườn và nhà kính thực vật nằm giữa Richmond và Kew ở tây nam London, Anh. Được thành lập năm
1783: Chuyến bay đầu tiên tại Annonay. 1783: Chuyến du hành do người điều khiển đầu tiên tại Paris. 1783: Chuyến bay đầu tiên của khí cầu khí nóng. ## Hàng không thế kỷ 18
Trong bộ manga/anime One Piece có một số lượng lớn nhân vật rất phong phú được tạo ra bởi Oda Eiichiro. Bối cảnh của manga/anime được đặt trong một thế giới viễn tưởng rộng lớn
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
**Anne Shirley** là một nhân vật hư cấu được giới thiệu trong cuốn tiểu thuyết năm 1908 _Anne tóc đỏ dưới chái nhà xanh_ của L. M. Montgomery. Shirley xuất hiện xuyên suốt bộ sách
nhỏ|phải|Một con ngựa Tây Ban Nha thuần chủng **Ngựa Andalucia** hay còn được gọi là **ngựa Tây Ban Nha thuần chủng** hoặc **PRE** (_Pura Raza Española_) là một giống ngựa có nguồn gốc từ bán
**Spencer Perceval**, KC (1 tháng 11 năm 1762 – 11 tháng 5 năm 1812) là một chính khách và là Thủ tướng Anh (4/10/1809 - 11/5/1812). Ông là Thủ tướng Anh duy nhất bị ám
**Dame Angela Brigid Lansbury** DBE (16 tháng 10 năm 1925 – 11 tháng 10 năm 2022) là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Ai len - Anh - Mỹ. Bà xuất hiện rất
nhỏ|phải|Một trường cao đẳng nữ sinh [[FD Arts and Commerce College for Women ở Ahmedabad thuộc Ấn Độ]] **Cao đẳng nữ sinh** (_Women's college_) trong giáo dục bậc đại học là các cơ sở đào
**Harry Billy Winks** (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1996) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Leicester City tại EFL Championship.