Thí nghiệm, hay thực nghiệm, là một bước trong phương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết. Thí nghiệm cũng được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của một lý thuyết hoặc một giả thuyết mới để ủng hộ chúng hay bác bỏ chúng. Thí nghiệm hoặc kiểm nghiệm có thể được thực hiện bằng phương pháp khoa học để trả lời một câu hỏi hoặc khảo sát vấn đề. Trước tiên đó là thực hiện quan sát. Sau đó đặt ra câu hỏi, hoặc nảy sinh vấn đề. Sau đó, giả thuyết được hình thành. Tiếp đến thí nghiệm được đưa ra để kiểm tra giả thuyết. Kết quả thí nghiệm được phân tích, rồi vạch ra kết luận, đôi khi một lý thuyết được hình thành từ kết quả thí nghiệm, và các kết quả được công bố trên các tạp chí nghiên cứu.
Theo klau (từ điển triết học - Leipig 1976) thí nghiệm là phương pháp, là cách thức mà bằng cách nào đó con người tác động một cách có ý thức, hệ thống lên các sự vật và hiện tượng xảy ra trong một điều kiện nhất định.
Một thí nghiệm thường có mục đích chính là kiểm tra giả thuyết. Tuy nhiên, thí nghiệm cũng được dùng để kiểm chứng câu hỏi hoặc kiểm tra kết quả trước đó. Lặp lại thí nghiệm là "một thủ tục tiêu chuẩn trong việc xác nhận bất kỳ một khám phá khoa học nào". Khoa học đã được bảo vệ lâu dài khỏi những gian lận khoa học bằng cách xây dựng một cơ chế an toàn "để được chấp nhận rộng rãi, các thí nghiệm phải được lặp lại bởi những người khác".
Điều quan trọng là chúng ta phải biết mọi yếu tố trong một thí nghiệm. Và cũng rất quan trọng khi các kết quả thí nghiệm càng chính xác càng tốt. Nếu thí nghiệm được thực hiện cẩn thận, thì các kết quả thường là ủng hộ hoặc bác bỏ giả thuyết. Và thí nghiệm không bao giờ có thể "chứng minh" một giả thuyết, nó chỉ có thể ủng hộ thêm mà thôi. Tuy nhiên, nếu một ai đó lặp lại thí nghiệm mà thu được kết quả mâu thuẫn với các thí nghiệm trước thì nó có thể bác bỏ được lý thuyết hay giả thuyết. Thí nghiệm cũng phải kiểm soát được các yếu tố gây nhiễu—bất kỳ yếu tố nào làm ảnh hưởng đến độ chính xác hoặc tính lặp lại của thí nghiệm hoặc khả năng giải thích kết quả thí nghiệm. "... những kết quả thí nghiệm có thể không luôn chỉ được giải thích bằng lý thuyết duy nhất. Kết quả của một thí nghiệm có thể không bao giờ xác định sự giải thích duy nhất. Chúng chỉ có thể phân chia phạm vi của các mô hình ra làm hai nhóm, nhóm phù hợp với các kết quả thí nghiệm và nhóm mâu thuẫn với kết quả thí nghiệm."
Thí nghiệm không phải là phương pháp duy nhất mà các nhà khoa học sử dụng để kiểm tra giả thuyết. Thí nghiệm thường dựa vào quan sát mà các điều kiện có thể được kiểm soát và điều chỉnh bởi người làm thí nghiệm nhằm loại bỏ các yếu tố không liên quan, thường thực hiện trong phòng thí nghiệm khoa học. Thông tin về tự nhiên (bản chất) cũng được thu thập và kiểm tra giả thuyết trong các nghiên cứu quan sát ngoài thực tế, đó là những quan sát về các hiện tượng trong thiên nhiên, mà không bị kiểm soát bởi người làm thí nghiệm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thí nghiệm**, hay **thực nghiệm**, là một bước trong phương pháp khoa học dùng để phân minh giữa mô hình khoa học hay giả thuyết. Thí nghiệm cũng được sử dụng để kiểm tra tính
**Thí nghiệm Nirenberg và Matthaei** là một thí nghiệm hóa sinh được thực hiện vào tháng 5 năm 1961 bởi Marshall W. Nirenberg và nghiên cứu sinh hậu tiến sĩ của ông là J. Heinrich
nhỏ|250x250px| Phòng thí nghiệm lâm sàng trong môi trường Bệnh viện cho thấy một số [[máy phân tích tự động. ]] **Phòng thí nghiệm y tế** hoặc **phòng thí nghiệm** **lâm sàng** là phòng thí
thumb|Davisson và Germer năm 1927 **Thí nghiệm Davisson–Germer** là một thí nghiệm được thực hiện từ năm 1923 đến 1927 bởi Clinton Davisson và Lester Germer tại Western Electric (sau này là Bell Labs), trong
thumb|Thí nghiệm Stern–Gerlach: các [[nguyên tử Bạc bay qua một từ trường không đồng đều và bị lệch hướng lên hoặc xuống phụ thuộc vào spin của chúng.]] **Thí nghiệm Stern–Gerlach** chỉ ra rằng hướng
Một phòng thí nghiệm ở Viên thế kỷ 18 **Phòng thí nghiệm** hay **phòng thực nghiệm**, **phòng lab** (tiếng Anh: _Laboratory_) là một cơ sở được thiết kế, xây dựng nhằm cung cấp các điều
right|thumb|Dụng cụ được dùng trong thí nghiệm Fizeau thumb|[[Hippolyte Fizeau]] **Thí nghiệm Fizeau** được thực hiện bởi Hippolyte Fizeau vào năm 1851 để đo tốc độ tương đối của ánh sáng trong môi trường nước
**Thí nghiệm Schiehallion** là một thí nghiệm ở thế kỷ 18 nhằm xác định khối lượng riêng trung bình của Trái Đất. Được tài trợ bởi Hội Hoàng gia Luân Đôn, thí nghiệm thực hiện
nhỏ|Hai con khỉ trong lồng thí nghiệm **Các thí nghiệm trên bộ linh trưởng** bao gồm thử nghiệm của độc tính đối với các chất y tế và phi y tế; các nghiên cứu về
nhỏ|Sự lan truyền của các sóng trong thí nghiệm khe Young. Phần sóng giao nhau ở phía dưới tạo ra các vân giao thoa. **Thí nghiệm khe Young**, được thực hiện lần đầu bởi Thomas
nhỏ|357x357px|Tóm tắt thí nghiệm và quan sát. **Thí nghiệm Hershey–Chase** là một loạt các thí nghiệm thực hiện trong năm 1952 nhiều nhà khoa học cho đến thời điểm công bố thí nghiệm vẫn cho
**Phòng Thí nghiệm Vật lý Quốc gia** (**_National Physical Laboratory_**, tên viết tắt là **_NPL_**) là viện nghiên cứu đo lường và tiêu chuẩn quốc gia của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
**Thí nghiệm Michelson-Morley** là một thí nghiệm quan trọng trong lịch sử vật lý học, thực hiện năm 1887 bởi Albert Michelson và Edward Morley tại cơ sở mà ngày nay là Đại học Case
thumb|Phòng thí nghiệm Bell ở Murray Hill, New Jersey **Phòng thí nghiệm Nokia Bell** (tiếng Anh: Nokia Bell Laboratories, Bell Labs) hoặc **Phòng thí nghiệm Điện thoại Bell** (Bell Telephone Laboratories) là một công ty
phải|**Trên**: Kết quả kỳ vọng
**Dưới**: Kết quả thật sự **Thí nghiệm Rutherford**, hay **thí nghiệm Geiger-Marsden**, là một thí nghiệm thực hiện bởi Hans Geiger và Ernest Marsden năm 1909 dưới sự chỉ đạo
**Thí nghiệm vô nhân đạo trên người tại Hoa Kỳ** là những thí nghiệm, thực hiện được cho là không có tính người và vi phạm nhân quyền, vi phạm Hiến pháp và pháp luật
**Thí nghiệm 21 gam** đề cập đến một nghiên cứu khoa học được Duncan MacDougall, một bác sĩ ở Haverhill, Massachusetts, công bố vào năm 1907. MacDougall đưa ra giả thuyết rằng linh hồn mang
Diagram of torsion balance **Thí nghiệm Cavendish** là thí nghiệm đầu tiên đo đạc chính xác hằng số hấp dẫn, dựa trên nguyên lý đo lực hấp dẫn giữa hai vật mang khối lượng. ##
Biểu đồ cuộc thí nghiệm **Thí nghiệm Urey–Miller** hoặc **thí nghiệm Miller–Urey** là cuộc thí nghiệm mô phỏng giả thuyết về hoàn cảnh như núi lửa ở Trái Đất sơ khai và kiểm tra nguồn
**Thí nghiệm Franck - Hertz** là một thí nghiệm vật lý ủng hộ cho mô hình nguyên tử Bohr, tiền thân của cơ học lượng tử. Năm 1914, các nhà vật lý Đức James Franck
Giá trị N của thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn của [[tầng chứa nước ở nam Florida.]] **Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn** hay thường được viết tắt là SPT, là một thí nghiệm xuyên tại hiện
phải|Tóm tắt thí nghiệm Griffith phát hiện ra "chất biến nạp chủ yếu" ở [[phế cầu khuẩn (pneumococcus).]] **Thí nghiệm Griffith**, được Frederick Griffith báo cáo vào năm 1928, là thí nghiệm đầu tiên chứng
**Thí nghiệm Meselson–Stahl** là thí nghiệm thực hiện bởi Matthew Meselson và Franklin Stahl vào năm 1958 đem lại chứng cứ ủng hộ cho giả thiết của Watson và Crick rằng quá trình tái bản
**Thí nghiệm trên người của Đức Quốc xã** là một loạt các thí nghiệm y tế trên một số lượng lớn tù nhân, bao gồm cả trẻ em, do Đức Quốc xã thực hiện trong
thumb|phải|The OPERA Detector **Thí nghiệm OPERA** được viết tắt từ tên tiếng Anh của _Oscillation Project with Emulsion-tRacking Apparatus_, là một thí nghiệm kiểm tra hiện tượng liên quan đến sự dao động của neutrino.
**Thí nghiệm giọt dầu Millikan**, thực hiện bởi nhà vật lý người Mỹ Robert Millikan khoảng năm 1909, được cho là một trong những thí nghiệm đầu tiên đo được điện tích của electron. Thí
**Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực** (tiếng Anh - **Jet Propulsion Laboratory**, viết tắt **JPL**) là một trung tâm nghiên cứu và phát triển được tài trợ bởi chính phủ liên bang Hoa Kỳ,
tập tin:Newton Cannon.svg **Thí nghiệm đạn pháo của Newton** là một thí nghiệm tưởng tượng đề xuất bởi Isaac Newton để giả thuyết lực hấp dẫn là lực phổ quát, và là lực chịu trách
**Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence Berkeley** (tiếng Anh: _Lawrence Berkeley National Laboratory_, viết tắt là LBNL hoặc LBL) là một phòng thí nghiệm quốc gia của Hoa Kỳ, đặt ở Đồi Berkely gần Berkeley,
thumb|right|Ví dụ [[Con mèo của Schrödinger nổi tiếng (1935): Trạng thái sống hay chết của con mèo phụ thuộc vào một yếu tố ngẫu nhiên. Nó minh họa cho vấn đề của luận giải Copenhagen
right|thumb|Xe vận hành thiết bị CPT của [[USGS.]] right|thumb|Đầu côn đơn giản. **Thí nghiệm xuyên tĩnh** hay viết tắt là **CPT** là một phương pháp được dùng để xác định các tính chất địa kỹ
nhỏ|phải|Một con khỉ thí nghiệm **Khỉ thí nghiệm** là các loài linh trưởng (trừ con người), thông thường là các loài khỉ, được sử dụng trong các thí nghiệm y khoa (NHPs). Khỉ bao gồm
thumb|[[USS Eldridge (DE-173)|USS _Eldridge_ (DE-173) khoảng năm 1944]] **Thí nghiệm Philadelphia** là một thí nghiệm quân sự được cho là do Hải quân Hoa Kỳ thực hiện tại Nhà máy đóng tàu Hải quân Philadelphia
**Thí nghiệm tước đoạt ngôn ngữ** được cho là đã được thực hiện ít nhất bốn lần trong lịch sử, là thí nghiệm cách ly trẻ sơ sinh khỏi việc sử dụng ngôn ngữ nói
nhỏ|phải|Một con chuột bạch trong một ca thí nghiệm **Thí nghiệm trên loài gặm nhấm** là việc thực hành các nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm khoa học được thực hiện trên cơ thể các
phải|nhỏ|260x260px|Tòa nhà chính của Bệnh viện [[St. Elizabeths Hospital|Thánh Elizabeths (2006) ở Washington, hiện nay được phong tỏa và bị bỏ hoang, là một trong những địa điểm của thí nghiệm Rosenhan]] **Thí nghiệm Rosenhan
nhỏ| Biển lưu niệm tại địa điểm thí nghiệm nhà tù Stanford
(_Nơi diễn ra
THÍ NGHIỆM NHÀ TÙ STANFORD
Tiến hành bởi
Tiến sĩ [[Philip Zimbardo|Philip G. Zimbardo_)]]**Thí nghiệm nhà tù Stanford** là một thí nghiệm tâm lý
nhỏ|200x200px|Phòng thí nghiệm Argonne nhìn từ trên cao **Phòng thí nghiệm Quốc gia Argonne** là một phòng thí nghiệm nghiên cứu trọng điểm cấp Quốc gia của Hoa Kỳ. Phòng thí nghiệm do Đại học
**Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT (CSAIL) **là một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại viện công nghệ Massachusetts thành lập bởi sự sáp nhập vào năm 2003
**Lawrence Livermore National Laboratory** (**LLNL**) là một trung tâm nghiên cứu Liên Bang Hoa Kỳ đặt tại Livermore, California. Phòng thí nghiệm được thành lập vào năm 12952 và hiện nay trực thuộc Bộ Năng
**Thí nghiệm ảo** là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức đối tượng học tập, nhằm mục đích mô phỏng các hiện tượng vật lý, hóa học, sinh học...xảy ra
**Thí nghiệm dài hạn** () là một loại thí nghiệm được tiến hành theo một chu kỳ dài hạn, thường để kiểm chứng một giả thiết hoặc quan sát một hiện tượng xảy ra với
**Thí nghiệm địa chấn** (Seismic Test) là bộ sưu tập các phép đo _địa vật lý địa chấn - âm học_ để xác định tham số cơ lý của các lớp/khối đất đá, phục vụ
Bộ giá đỡ thí nghiệm tự làm thí nghiệmThông tin sản phẩm:Bộ giá đỡ thí nghiệm tự làm thí nghiệm gồm các phần sau: 1 bộ chân đế, 1 bọ kẹp, 2 giá vòng, 1
**Phòng Thí nghiệm Cavendish** (_Cavendish Laboratory_) là tên gọi của Khoa Vật lý thuộc Đại học Cambridge (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland). Cavendish là một khoa chuyên môn được thành lập từ
nhỏ|phải|Một con [[chuột thí nghiệm]] **Thử nghiệm động vật** (_Animal testing_) hay còn được gọi là **thí nghiệm trên động vật**, **nghiên cứu động vật** (animal research) và **thử nghiệm _in vivo**_ là việc sử
Ống Nghiệm Thủy Tinh Thí Nghiệm Các Cỡ Ống nghiệm fi 16: dài 16 cm, đường kính 16mmFi 18: dài 18cm , đường kính 18mmFi 14:dài 14cm,đường kính 14mm.....các tính năng:thương hiệu mới và cao
Một trong số các vườn trong _Vườn Thí nghiệm Hoa hồng Quốc tế_ **Vườn Thí nghiệm Hoa hồng Quốc tế** là một vườn hoa hồng trong Công viên Washington thành phố Portland, Oregon. Có đến
Phòng thí nghiệm vũ trụ học và hạt thiên văn (tiếng Anh: **Astroparticle and Cosmology Laboratory** (**APC**)) được thành lập vào tháng 1 năm 2005 để liên kết các nhà khoa học đã hợp tác
TBYT HOA XƯƠNG - TỔNG ĐẠI LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ Y TẾ có số 12 ngách 2/2 ngõ 2 phương mai đống đa hà nội .luên hệ SDT 0867150018 Công dụng:- Bình tia được