✨Khai hoang

Khai hoang

Khai hoang là công cuộc mở mang, khai phá ruộng đất, phát triển văn hóa vùng miền núi do người miền xuôi thực hiện với sự tổ chức của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trong những năm 1961-1970.

Chủ trương

Đầu những năm 60 của Thế kỉ XX là những năm Miền Bắc đã hoàn thành cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế,bắt tay vào cải tạo xã hội chủ nghĩa. Giai đoạn 1961-1965 là thời kì thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất và đương đầu với cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân lần thứ nhất. Từ đó miền Bắc thực hiện hai nhiệm vụ lớn: vừa xây dựng, vừa sẵn sàng chiến đấu đồng thời ra sức chi viện cho miền Nam.

Tại miền Nam, sau "Đồng khởi" (1959 - 1960), nhất là từ sau khi Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20/12/1960), cục diện chính trị ở miền Nam đã có sự thay đổi lớn..

Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960) và Ban Chấp hành Trung ương Đảng Công sản Việt nam khóa III họp kì thứ 5 đã có Nghị quyết về phát triển nông nghiệp miền núi, trong đó khẳng định quyết tâm: "Làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, các dân tộc thiểu số tiến kịp dân tộc đa số" và "đưa đồng bào các tỉnh miền xuôi lên xây dựng phát triển kinh tế-văn hóa ở miền núi"..

Thực hiện định hướng đó, ngày 12/11/1961 Hội nghị đại biểu Ban Chấp hành tỉnh Đảng bộ 2 tỉnh Kiến An,Lào Cai đã ra Nghị quyết về việc kết nghĩa toàn diện giữa 2 tỉnh, trong đó có việc vận động nhân dân Kiến An lên Lào Cai khai hoang nhằm "phối hợp điều hòa nhân lực và phát triển kinh tế giữa hai tỉnh" với 5 năm 1961-1965 vận động 8-9 vạn nhân dân Kiến An lên Lào Cai.

Sau khi Ban Bí thư nhất trí chủ trương, Quốc hội khóa II, tại kì họp thứ 5 ngày 27/10/1962 đã ra Nghị quyết hợp nhất Hải Phòng-Kiến An lấy tên là Hải Phòng. Đại hội Đảng bộ lần thứ Nhất (10/7-14/7/1963) đề ra nhiều quyết sách, trong đó có việc tiếp tục đưa nhân dân Hải Phòng lên khai hoang tại Lào Cai ..

Trong khi đó, Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa IV họp 15/6/1963 đã rút kinh nghiệm công tác tiếp nhận và tổ chức sản xuất cho đồng bào khai hoang và khẳng định: "việc tiếp nhận đồng bào miền xuôi cần khẩn trương, không kể thời vụ, tiến hành cả bốn mùa. Đảm bảo chế độ chính sách trợ cấp về lương thực, thực phẩm và vải cho đồng bào khai hoang"..

Góp phần giữ vững miền biên ải

Thực hiện chủ trương đưa người lên khai hoang ở miền núi, qua các đợt 1961, 1962 và đến năm 1963 nhiều đợt người lên đã được đón nhận về cơ sở, ổn định đời sống.

Người dân khai hoang được tổ chức thành các Hợp tác xã tập trung độc lập điển hình là Sơn Hải với mỗi Đội mang tên một huyện ở quê cũ hoặc tổ chức xen ghép trong các HTX có từ trước. Báo Lào Cai đổi mới và Báo Kiến An hồi đó đã đăng tải nhiều bài viết về sự kiện này.

Rút kinh nghiệm các đợt đầu và sau nhiều chuyến viếng thăm qua lại giữa 2 tỉnh nên trong năm 1964 phong trào đi khai hoang phát triển kinh tế-văn hóa miền núi lan ra sâu rộng ở các huyện thuộc thành phố Hải Phòng và các tỉnh Thái Bình, Hà Nam…Nhiều HTX khai hoang đã trở thành điển hình trong sản xuất nông nghiệp. Bà con khai hoang nhanh chóng tiếp cận thế mạnh, cách canh tác của miền núi để ổn định đời sống, làm giàu và giúp đỡ lại người địa phương.

Phong trào khai hoang những năm đó đã góp phần làm chuyển biến căn bản mọi mặt của Lào Cai. Từ đây vùng biên viễn Tây Bắc gắn bó hữu cơ hơn trên mọi phương diện (quản lý nhà nước, chính trị, kinh tế, văn hoá và tình cảm) với miền xuôi và cả nước.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khai hoang** là công cuộc mở mang, khai phá ruộng đất, phát triển văn hóa vùng miền núi do người miền xuôi thực hiện với sự tổ chức của nhà nước Việt Nam dân chủ
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Dạng Mẫn hoàng hậu** (chữ Hán: 煬愍皇后, 567 – 17 tháng 4, năm 648), thường gọi **Tiêu hoàng hậu** (蕭皇后), là Hoàng hậu của Tùy Dạng Đế Dương Quảng trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**Hiếu Ai Triết Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là **Ý An Hoàng hậu** (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh
**Văn Hiến hoàng hậu** (chữ Hán: 文獻皇后, 544 - 10 tháng 9, 602), hay thường gọi **Độc Cô hoàng hậu** (獨孤皇后), là vị Hoàng hậu duy nhất dưới thời Tùy Văn Đế Dương Kiên, vị
**Kỷ** (chữ Hán giản thể:杞县, âm Hán Việt: _Kỷ huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Khai Phong, tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Kỷ có diện tích 1258 km²,
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII** (Tiếng Latinh: _Ioannes PP. XXIII_; tiếng Ý: _Giovanni XXIII_, tên khai sinh: **Angelo Giuseppe Roncalli**, 25 tháng 11 năm 1881 – 3 tháng 6 năm 1963) là vị Giáo hoàng
thumb|right|[[Nước axit mỏ ở sông Rio Tinto.]] **Tác động môi trường của hoạt động khai thác mỏ** bao gồm xói mòn, sụt đất, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước
nhỏ|Chân dung [[Hoàng đế Khải Định khi công du ở Pháp năm 1922.]] nhỏ|Khải Định khi ở [[Huế (thành phố thuộc tỉnh)|Huế]] **Khải Định Đế** (chữ Hán: 啓定帝; 8/10/1885 – 6/11/1925), tên khai sinh **Nguyễn
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**Tần Thủy hoàng đế lăng** () nằm ở phía bắc núi Ly Sơn (骊山) thuộc huyện Lâm Đồng, thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc. Đây là lăng mộ được xây dựng trong
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Trần Quang Khải** (chữ Hán: 陳光啓; 24 tháng 08 năm 1241 – 26 tháng 7 năm 1294), hay **Chiêu Minh Đại vương** (昭明大王), là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
nhỏ| Các loại vỏ sò, [[san hô, hàm cá mập và cá đòn khô được bày bán ở Hy Lạp ]] nhỏ| Bướm, [[bướm đêm, bọ cánh cứng, dơi, bọ cạp Hoàng đế và nhện
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Hoàng thái phi** (chữ Hán: 皇太妃) là một tôn xưng từ tước Phi dành cho mẹ ruột của Hoàng đế, trong trường hợp người mẹ ấy vốn là phi tần và một người mẹ cả
**Đường Huyền Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐玄宗王皇后; ? - 724), cũng gọi **Huyền Tông Phế hậu** (玄宗廢后) hay **Huyền Tông Vương Thứ nhân** (玄宗王庶人), là nguyên phối Hoàng hậu của Đường Huyền Tông
**Cuộc khủng hoảng tài chính Nga năm 2014** là kết quả của sự suy giảm nhanh chóng giá trị của đồng rúp Nga đối với các đồng tiền khác trong năm 2014 và suy thoái
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Grêgôriô XII** (Latinh: **Gregorius XII**) là vị giáo hoàng thứ 205 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1406 và ở ngôi Giáo
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hoằng Trú** (chữ Hán: 弘晝; ; 5 tháng 1 năm 1712 - 2 tháng 9 năm 1770), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 tính trong số những Hoàng tử trưởng thành của
**Quân Mông Cổ bao vây Khai Phong** từ năm 1232 đến năm 1233, kết quả là chiếm được Biện Kinh của triều Kim. Người Mông Cổ và Kim khi đó đã giao chiến trong gần
**Êugêniô IV** (Latinh: **Eugenius IV**) là vị giáo hoàng thứ 207 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1431 và ở ngôi Giáo
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Cảnh Bạc hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景薄皇后; ? - 147 TCN), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Cảnh Đế Lưu Khải, vị Hoàng đế thứ sáu của Tây Hán trong
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
**Nicôla V** (Latinh: **Nicolaus V**) là vị Giáo hoàng thứ 207 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1447 và ở ngôi
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của