✨Kashgar
Địa khu Kashgar (tiếng Trung: 喀什地区, Hán-Việt: Khách Thập địa khu) là một địa khu thuộc Khu tự trị dân tộc Uyghur Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Địa khu này có diện tích 112.057 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2015 là 4.499.158 người. Thủ phủ là thành phố Kashgar với dân số 506.640 người.
Điều tra dân số Kashgar
Các đơn vị hành chính
Nhiều huyện trong địa khu có tên tiếng Hán và tên tiếng Uyghur không liên quan đến nhau. Địa khu này gồm các đơn vị cấp huyện sau:
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kashgar** (tên chính thức: **Kaxgar**; /; , Hán Việt: **Khách Thập**) là một thành phố ốc đảo ở Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 1999, dân số là 205.056. Thành phố là
**Địa khu Kashgar** (tiếng Trung: 喀什地区, Hán-Việt: Khách Thập địa khu) là một địa khu thuộc Khu tự trị dân tộc Uyghur Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Địa khu này có diện
Sáng Thứ Hai, 4 tháng 8 năm 2008, một vụ **tấn công** khủng bố đã xảy ra tại một đồn biên phòng thuộc thành phố **Kashgar**, thuộc khu vực Tân Cương của Trung Quốc, làm
**Động đất Kashgar 2020** () là trận động đất xảy ra vào lúc 21:27:56 (CST), ngày 19 tháng 1 năm 2020. Trận động đất có cường độ 6.0 hoặc 6.4 richter, tâm chấn độ sâu
Con đường tơ lụa là một trong những tuyến đường giao thương quan trọng và vĩ đại của nhân loại trong suốt hơn 1.500 năm lịch sử. Đặt chân tới những địa danh trên con
**Huyện tự trị Tajik Taxkorgan** (âm Hán Việt: Tháp Thập Khố Nhĩ Can, chữ Hán giản thể: 塔什库尔干塔吉克自治县) là một huyện tự trị thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Yengisar** (Anh Cát Sa huyện, chữ Hán giản thể: 英吉沙县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 3373 ki-lô-mét vuông, dân số
**Shufu** hay **Sơ Phụ** (疏附县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 3513 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2002 là 360.000 người.
**Yarkand** (âm Hán Việt: Sa Xa, chữ Hán giản thể: 莎车县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 8969 ki-lô-mét vuông, dân
**Makit** (Mạch Cái Đề, 麦盖提县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 10.927 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2002 là 200.000 người.
**Yopurga** (âm Hán Việt: Nhạc Phổ Hồ, chữ Hán giản thể: 岳普湖县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 3126 ki-lô-mét vuông,
**Kargilik** (âm Hán Việt: Diệp Thành, chữ Hán giản thể: 叶城县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 28.600 ki-lô-mét vuông, dân
**Poskam** (âm Hán Việt: Trạch Phổ, chữ Hán giản thể: 泽普县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 985 ki-lô-mét vuông, dân
**Peyziwat** (âm Hán Việt: Già Sư huyện, chữ Hán giản thể: 伽师县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 6528 ki-lô-mét vuông,
**Maralbexi** (Ba Sở huyện, chữ Hán giản thể: 巴楚县) là một huyện thuộc địa khu Kashgar, Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 118.360 ki-lô-mét vuông, dân số năm
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
**Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009** là một loạt các cuộc bạo động kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra vào ngày 5 tháng 7 năm 2009 tại Ürümqi, thủ phủ của
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
Bản đồ châu Á và châu Âu khoảng năm 1200 **Khuất Xuất Luật** () hay **Kuchlug** (cũng viết là _Küchlüg_, _Küçlüg_, _Güčülüg_) là một vương tử của bộ lạc Nãi Man ở miền tây Mông
**Hãn quốc Kara-Khanid** hay **Khách Lạt Hãn quốc** là một liên minh của các bộ lạc Đột Quyết được một triều đại cai trị, triều đại này trong sử sách được gọi là **Karakhanid** (cũng
**Ismail Tiliwaldi** (; sinh tháng 11 năm 1944) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, người Duy Ngô Nhĩ. Ông là Chủ tịch Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, người
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Thắng cảnh loại AAAAA** (chữ Hán giản thể: 国家5A旅游景区, _Quốc gia 5A lữ du cảnh khu_) là các thắng cảnh, khu du lịch tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được Cơ quan Du lịch
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Esen Buqa II** (mất năm 1462) là hãn của Moghulistan từ năm 1429 cho đến khi qua đời. Ông là con trai của Uwais Khan. ## Tiểu sử ### Ban đầu Khi Uwais Khan bị
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
Sự di cư của người Nguyệt Chi qua vùng Trung Á, từ khoảng năm [[176 TCN đến năm 30]] **Nguyệt Chi** (tiếng Trung:月氏, hoặc 月支) hay **Đại Nguyệt Chi** (tiếng Trung:大月氏, hoặc 大月支), là tên
**Ngọc** (), **ngọc thạch** hay **ngọc bích** là một thuật ngữ chung cho hai loại đá trang trí khác nhau được sử dụng làm đồ trang sức hoặc đồ trang trí. Ngọc thường được gọi
Theo sự phân chia hành chính ở nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì có ba cấp đô thị, cụ thể: trực hạt thị là thành phố trực thuộc trung ương đồng cấp với
**K2** (còn được gọi là đỉnh **Godwin-Austen**, **Lambha Pahar**, **Chogori**, **Kechu** hay **Dapsang**), cao 8,611 m (28,251 ft) là đỉnh núi cao thứ nhì trên mặt đất, nằm tại giáp ranh biên giới giữa huyện Taxkorgan, địa
**Gia Luật Đại Thạch** (耶律大石 Yēlǜ Dàshi) hay _Gia Luật Đạt Thực_ (耶律達實 Yēlǜ Dáshí) là người sáng lập nên vương triều Tây Liêu. Trong các tài liệu Hồi giáo, ông được biết đến với
**Yên Kì** (; Wade-Giles _Yen-ch’i_; tiếng Phạn **अग्निदेस Agnideśa**), hay **Karasahr** (cũng viết là **Karashahr**, nghĩa là 'thành phố đen' trong tiếng Uyghur), trước đây còn gọi là A Kì Ni (阿耆尼) hay Ô Di
**Aksai Chin** (tiếng Trung: 阿克赛钦; bính âm: Ākèsàiqīn, Hán Việt: A Khắc Tái Khâm, Hindi: अक्साई चिन, tiếng Urdu: اکسائی چن) là một trong hai khu vực tranh chấp giữa Trung Quốc và Ấn Độ,
thumb|Hương phi - Iparhan trong trang phục áo giáp **Hương phi** (tiếng Trung Quốc: 香妃, bính âm: _Xiāngfēi_; tiếng Uyghur: ئىپارخان / _Iparxan_ / _Ипархан_) là một nhân vật trong truyền thuyết Trung Quốc, là
**Chiến tranh Tân Cương** () là một loạt các cuộc xung đột vũ trang diễn ra tại Tân Cương thuộc Trung Hoa Dân Quốc trong thời đại quân phiệt, nội chiến Trung Quốc và thời
nhỏ|phải|[[Thịt cừu đuôi béo của cừu len Tân Cương đang bày bán ở Tân Cương, Trung Quốc]] **Cừu len Tân Cương** (Xinjiang Finewool) hay còn gọi là **cừu Tân Cương**, cừu địa phương Tân Cương
**Nikolay Mikhaylovich Przhevalsky** (tiếng Nga: Никола́й Миха́йлович Пржева́льский; 12/4/1939- 1/11/1888) là một nhà địa lý học người Nga Ông đã có những đóng góp đáng kể vào kho tri thức của châu Âu về địa
**Karakul** hay **Karakuli** (Uyghur: قاراكۆل, ULY: Qaraköl, Қаракөл nghĩa đen theo đúng câu chữ là "hồ nước đen") là tên của một hồ nước nằm ở vị trí cách Kashgar, khu tự trị Tân Cương,
**Giờ ở Trung Quốc** tuân theo thời gian bù tiêu chuẩn duy nhất là UTC+08:00 (tám giờ trước Giờ phối hợp quốc tế), mặc dù Trung Quốc trải qua năm múi giờ địa lý. Thời
**AH4** là một tuyến đường thuộc hệ thống đường Xuyên Á có chiều dài 6.024 km (3.743 mi) từ Novosibirsk, Nga (kết nối AH6), qua Ürümqi, Trung Quốc (kết nối AH5) đến Karachi, Pakistan (kết
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
**Ngộ Không** (; 731 – 812), họ Xa, tên **Phụng Triều** (奉朝), pháp danh ban đầu **Pháp Giới** (法界), là một cao tăng thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Xa
## Tân Cương ### Ô Lỗ Mộc Tề (Ürümqi) ### Khắc Lạp Mã Y (Karamay) ### Thổ Lỗ Phiên (Turfan) ### Cáp Mật (Kumul) ### Xương Cát ### Bác Nhĩ Tháp Lạp (Bortala) ### Ba
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Tây Liêu** () (1124 hoặc 1125-1218), hay còn gọi là **Hãn quốc Kara-Kitai** () hay **Tây Khiết Đan** quốc hiệu chính thức là **Đại Liêu** (), là một nhà nước của người Khiết Đan ở
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành