✨Janissary

Janissary

Lực lượng Cấm vệ quân Janissary (tiếng Thổ Ottoman يڭيچرى yeniçeri nghĩa là "tân binh", , , , , , , , ) là những đơn vị Bộ binh pháo thủ đã trở thành quân Ngự lâm và vệ sĩ của các Sultan của Đế quốc Ottoman. Lực lượng này được thành lập bởi Sultan Murad I từ các thiếu niên Ki-tô giáo được tuyển mộ từ các nước bị chinh phạt trong thế kỷ 14 qua hệ thống devşirme và bị Sultan Mahmud II giải tán vào năm 1826 trong biến cố Vaka-i Hayriye. Janissary trở thành đội quân thường trực đầu tiên trong khu vực sau thời kỳ của các Binh đoàn Lê dương La Mã.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Lực lượng **Cấm vệ quân Janissary** (tiếng Thổ Ottoman **يڭيچرى** _yeniçeri_ nghĩa là "tân binh", , , , , , , , ) là những đơn vị Bộ binh pháo thủ đã trở thành quân
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Vjekoslav Luburić** (6 tháng 3 năm 1914 – 20 tháng 4 năm 1969) là một sĩ quan Ustaše người Croatia đảm trách vị trí đứng đầu hệ thống các trại tập trung ở Nhà nước Độc
**Trận Lepanto** (Tiếng Hy Lạp: Ναύπακτος, _Naupaktos_, pron. _Náfpaktos_; colloquial tiếng Hy Lạp: Έπαχτος, _Épahtos_; ) là trận hải chiến diễn ra ngày 7 tháng 10 năm 1571 khi hạm đội Liên minh thần thánh
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
thumb|Một quý tộc Mamluk từ [[Aleppo]] thumb|Một chiến binh Mamluk tại Ai Cập. **Mamluk** (tiếng Ả Rập: _mamlūk_ (số ít), _mamālīk_ (số nhiều), nghĩa là "tài sản" hay "nô lệ" của một vị vua; cũng
nhỏ|Lễ rửa tội của Władysław III tại [[Nhà thờ chính tòa Wawel|Nhà thờ Chính tòa Wawell, Kraków năm 1435.]] **Władysław III** Warneńczyk (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1424 tại Cracow, mất ngày 10 tháng
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Tripoli** là thành phố lớn nhất và là thủ đô của Libya. Thành phố cũng được biết đến với tên gọi _Tây Tripoli_ hay _Tripoli Tây_ ( ), để phân biệt với Tripoli, Liban. Thành
**Selim I** (; 10 tháng 10, 1465 – 22 tháng 9, 1520) là vị vua thứ 9 của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1512 đến 1520. Ông là một vị vua tài ba
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**_Cossacks: European Wars_** (tạm dịch: _Cô-dắc: Chiến tranh châu Âu_) là game chiến lược thời gian thực do hãng GSC Game World của Ukraina phát triển và Strategy First cùng cdv Software Entertainment đồng phát
thumb|Những người Janissary trong quân đội Ottoman phần lớn có nguồn gốc [[Cơ đốc giáo]] **Thổ Nhĩ Kỳ hóa** hay **Turkification** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Türkleştirme) mô tả cả sự thay đổi văn hóa và
**Mustafa I** (sinh năm 1591 tại Manisa - mất ngày 20 tháng 1 năm 1639 tại Istanbul) là vị vua thứ 15 của Đế chế Ottoman từ năm 1617 đến năm 1618 rồi từ năm
:_Để biết về những người cùng tên, xin xem bài Mohammed IV_. **Mehmed IV** (tiếng Thổ Ottoman: _Meʰmed-i rābi`_; có biệt danh là _Avcı_, tạm dịch là "Người đi săn) (2 tháng 1 năm 1642
**Bayezid I Yildirim** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: بايزيد الأول, (Ottoman: ییلدیرم); sinh 1354 – mất 1403) là sultan của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1389 đến năm 1402. Ông là con trai
**Murad I** (còn có biệt hiệu là **Murad Hüdavendigâr** - tiếng _Khodāvandgār_; ; 29 tháng 6 năm 1326 ở Sogut hoặc Bursa – 28 tháng 6 năm 1389 trong trận Kosovo) là vị Quốc vương
** Murad II Kodja** (Tháng 6 năm 1404, Amasya 3 tháng 2 năm 1451, Edirne) (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مراد ثانى _Murād-ı sānī_, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _II. Murat_) là Sultan của đế quốc
**Murad IV** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _IV. Murat_) (16 tháng 6 năm 1612 – 9 tháng 2 năm 1640) là vị hoàng đế thứ 17 của Đế quốc Ottoman từ năm 1623 tới 1640, được
**Selim III** (Tiếng Thổ Ottoman: سليم ثالث _Selīm-i sālis_) (24 tháng 12 năm 1761 – 28/29 tháng 7 năm 1808) là sultan của đế quốc Ottoman từ năm 1789 đến 1807. Ông là con
Sultan **Osman II** hoặc **Othman II** (có biệt hiệu là **Genç Osman** trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ) (3 tháng 11 năm 1604 – 20 tháng 5 năm 1622) là vị hoàng đế thứ 16 của
**_Age of Empires III_** **(_AoE III_)** là một trò chơi chiến thuật thời gian thực, được phát triển bởi Ensemble Studios và phát hành bởi Microsoft Game Studios. Nằm trong loạt trò chơi Age of
thumb|Kèn bầu toả nột của dân tộc Choang, Trung Quốc **Kèn bầu** là nhạc khí hơi, sử dụng dăm kép (còn gọi là **Kèn già nam**, **Kèn loa**, **Kèn bóp**, **Kèn bát**). Kèn Bầu là
**Đorđe Petrović** OSA OSV (; ; 14 tháng 11 [OS 3 tháng 11] 1762 – 25 tháng 7 [OS 14 tháng 7] 1817), được biết đến nhiều hơn với biệt danh **Karađorđe** (; ), là
thumb|Trống trầm dùng trong diễu hành **Trống trầm** hay **Trống lớn** (, ) là nhạc cụ gõ, một loại trống lớn nhất trong một bộ trống nhạc phổ thông hay trong một dàn nhạc cổ
**Quốc gia hetman Cossack** (; , hay _Nhà nước Cossack_), tên chính thức là **Quân đoàn Zaporizhia** (; ), là một nhà nước của người Cossack nằm tại Trung Ukraina. Nhà nước này tồn tại
nhỏ|236x236px|Kafes, hay còn gọi là Phòng Trữ quân **Kafes** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: قفس), nghĩa là "cái lồng", là một phần trong Hậu cung của Đế quốc Ottoman, nơi mà những hoàng tử hoặc