Bayezid I Yildirim (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: بايزيد الأول, (Ottoman: ییلدیرم); sinh 1354 – mất 1403) là sultan của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1389 đến năm 1402. Ông là con trai của Murad I, người Thổ Nhĩ Kỳ và Gülçiçek Hatun, hậu duệ của người Hy Lạp. Ông là một vị vua có tài quân sự, được đặt biệt danh là Bayezid chớp như muốn đề cao những chiến dịch quân sự chớp nhoáng và nhanh như vũ bão của ông.
Được xem là một trong những vị vua vĩ đại đầu tiên của Đế quốc Ottoman, ông đại thắng trong trận đánh trứ danh tại Nicopolis (1396). Những cuộc chinh phạt vang dội của vị vua Thổ Nhĩ Kỳ này đã nâng cao thanh thế của ông. Xem ra ông có cơ hội trở thành vị vua hùng mạnh nhất thế giới trong thời kỳ đó. Ông liên minh với vua xứ Serbia, và sau này ông bị nhà chinh phạt người Mông Cổ là Timur bắt sống trong trận Ankara (1402).
Củng cố quyền lực
Năm 1389, khi đã 26 tuổi, Bayezid lên ngôi sau khi vua cha Murad I qua đời trong trận Kosovo lần thứ nhất. Murad đã bị giết ngày 26 tháng 6, 1389 bởi 1 người lính Serb.
Một năm sau, bị người Hungary đe dọa từ phía Bắc, người Serb đồng ý trở thành chư hầu của ông và ông kết hôn với Công chúa Olivera Despina, con gái của vua Lazar của Serbia, và liên minh với người Serb. Ông công nhận vua Stefan Lazarević, con trai của Lazar, trở thành vua chư hầu xứ Serbia, với quyền tự trị đáng kể. Sultan Bayezid I cũng phát triển cơ cấu Ngự Lâm quân Janissary do vua cha Murad I gây dựng.
Chiến dịch sông Danube
Vào năm 1394, Sultan Bayezid I thân chinh kéo quân vượt sông Danube tấn công Công quốc Wallachia (România), khi đó do Vương công Mircea I cel Bătrân cai trị. Quân đội Ottoman vượt trội về quân số, nhưng vào ngày 10 tháng 10, 1394 (17 tháng 5 1395 ?), trong trận Rovine, diễn ra trên một vùng rừng rậm và đầm lầy, quân Wallachia giành được một chiến thắng quan trọng và làm thất bại kế hoạch xâm lược đất nước này của Sultan Bayezid I. Sau này, Vương công Mircea I cel Bătrân sẽ còn đánh Quân đội Ottoman trong trận Nicopolis (1396).
Cuộc Thập tự chinh Nicopolis
nhỏ|Sultan Bayezid I qua nét vẽ của một họa sĩ: [[Cristofano dell'Altissimo (1525-1605).]]
Vào năm 1394, nhà vua xua quân vây hãm Constantinopolis, kinh thành của Đế chế Byzantine. Pháo đài Anadoluhisarı được xây dựng trong những năm 1393 - 1394 là một phần của việc chuẩn bị cho cuộc vây hãm Constantinopolis lần thứ hai của Quân đội Ottoman, diễn ra năm 1395. Do sự thúc dục của Hoàng đế Byzantine là John V Palaeologus, nhiều nước châu Âu tổ chức một cuộc Thập tự chinh để chống lại vua Thổ Nhĩ Kỳ. Vào tháng 8 năm 1396, vua Hungary thân chinh kéo liên quân Hungary - Pháp - Burgundy - Wallachia - Đức - Ba Lan - Hiệp sĩ cứu tế - Tây Ban Nha - Bulgaria - Transilvania - Navarre - Bohemia vượt sông Danube, nhằm đánh đuổi người Thổ Nhĩ Kỳ ra khỏi lãnh thổ châu Âu. Vào ngày 12 tháng 9 năm 1396, Thập Tự Quân kéo đến thành Nicopolis ở vùng Hạ sông Danube. Hai tuần sau, quân chủ lực Ottoman kéo đến thành Nicopolis, và đập tan tác Thập Tự Quân.
Ngày 25 tháng 9 năm 1396 trở thành ngày buồn của các nước Ki-tô giáo châu Âu. Vua Hungary là Sigismund trốn thoát, và phần lớn Thập Tự Quân bỏ mạng hoặc bị bắt sống. Vua Thổ Nhĩ Kỳ giận dữ vì những tổn thất mà đối phương gây cho ba quân, vì thế sau chiến thắng, ông gây thảm họa rất lớn cho các tù binh. Các tù binh bị lột trần truồng, và những nhóm tù binh gồm ba hoặc bốn người bị dẫn đến trước mặt nhà vua, và bị xử trảm. Một số tù binh được ân xá. Chiến thắng tại Nicopolis trở thành trận thắng huy hoàng nhất của Sultan Bayezid I. Mỗi ngày ông đều phải chứng kiến cảnh người vợ yêu quý của ông trần truồng hầu rượu cho Timur. Tuy vậy, những cứ liệu này không được cho là chính xác lắm, vì các ghi chép từ triều đình Timur nói rằng Bayezid được đối đãi tử tế, và thậm chí Timur còn khóc thương cho cái chết của ông. Tương tự vậy, lịch sử của chính Timur với các nhà vua khác chỉ ra rằng ông thật tâm khi nói rằng muốn trả lại cho Bayezid ngai vàng Ottoman. Một năm sau đó, Bayezid qua đời — vài nguồn cho rằng ông tự sát bằng cách đập đầu vào chấn song của lồng giam giữ. Có nguồn khác lại viết ông uống thuốc độc để trong chiếc nhẫn.
Trong văn chương
Thất bại của Bayezid là một chủ đề hấp dẫn các nhà văn, nhà soạn nhạc và họa sĩ phương Tây thời trước. Họ rất thích thú huyền thoại cho rằng ông bị Tamerlane đưa tới Samarkand, và thêm thắt vào hàng đống nhân vật để tạo ra một ảo mộng phương Đông vẫn còn cho đến ngày nay. Vở kịch Tamburlane Đại đế của Christopher Marlowe lần đầu lên sân khấu ở Luân Đôn năm 1587, ba năm sau đó, khi hiệp định giao thương Anh-Ottoman chính thức có hiệu lực, William Harborne đi thuyền đến Istanbul với tư cách nhân viên của Công ty Levant. Năm 1648 vở kịch Le Gran Tamerlan et Bejezet của Jean Magnon ra đời, và năm 1725 Tamerlano Handel được trình diễn lần đầu ở London; ý tưởng của Vivaldi về câu chuyện Bayezid, được viết năm 1735. Magnon viết về Bayezid, sự hấp dẫn của vợ và con gái ông; tác phẩm Handel và Vivaldi bao gồm Tamerlane và Bayezid, con gái ông ta, Hoàng tử Byzantine và công chúa Trebizond (Trabzon) trong một chuyện tình nồng nàn say đắm. Một bức họa hình tròn Schloss Eggenberg, gần Graz ở Áo, được hoàn thành vào những năm 1670, ít lâu trước khi Quân đội Ottoman tấn công Triều đình Habsburg ở Trung Âu.
Gia quyến
- Vợ:
(mất năm 1381) Devlet Şah Hatun – Con gái của Süleyman Shah của Germiyan
Devlet Hatun – Con gái của Yakub Shah của Germiyan. Hậu duệ của Mevlana Celaleddin-i Rumi qua con gái Mutahhara Hatun của Sultan Veled, là tổ tiên của Yakub Shah
Hafsa Hatun – Con gái của Isa Bey của Aydınoğlu
Sultan Hatun – Con gái của Süleyman Shah của Dulkadir
** Olivera Despina – Con gái của Hoàng tử Lazar của Serbia
- Con:
Con trai:
** Ertuğrul
Emir Süleyman (mất năm 1411)
Musa Çelebi (mất năm 1413) - con trai của Devlet Shah Hatun
Sultan Mehmed I Çelebi (1389-1421)- con trai của Devlet Hatun, năm 1413 ông đánh bại các anh em rồi lên ngôi, kết thúc thời kì đứt quãng của Đế chế Ottoman.
Kasım
Isa - con trai của Devlet Shah Hatun
* Mustafa (mất năm 1401) - con trai của Devlet Shah Hatun
* Con gái:
Erhondu
Hundi
Fatma
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bayezid I Yildirim** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: بايزيد الأول, (Ottoman: ییلدیرم); sinh 1354 – mất 1403) là sultan của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1389 đến năm 1402. Ông là con trai
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Bayezid II** (; 3 tháng 12, 1447 – 26 tháng 5, 1512) là vị vua thứ 8 của Đế quốc Ottoman đã trị vì từ 1481 đến 1512. Dưới triều đại ông, đế quốc Ottoman
**Murad I** (còn có biệt hiệu là **Murad Hüdavendigâr** - tiếng _Khodāvandgār_; ; 29 tháng 6 năm 1326 ở Sogut hoặc Bursa – 28 tháng 6 năm 1389 trong trận Kosovo) là vị Quốc vương
** Mehmed I Çelebi** (Tiếng Ottoman: چلبی محمد, _I.Mehmet_ hay _Çelebi Mehmet_) (1379, Bursa – 26 tháng 5 năm 1421, Edirne, Thổ Nhĩ Kỳ) là sultan của đế quốc Ottoman (Rûm) từ năm 1413 đến
**Selim I** (; 10 tháng 10, 1465 – 22 tháng 9, 1520) là vị vua thứ 9 của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1512 đến 1520. Ông là một vị vua tài ba
**Jean I xứ Bourgogne** (; 28 tháng 5 năm 137110 tháng 9 năm 1419), còn được gọi là **Jean Dũng cảm** (; ) là một thành viên trong dòng dõi của hoàng gia Pháp, là
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
:_Bài viết này là về trận Kosovo 1389; xem những trận đánh khác tại Trận Kosovo (định hướng)_. **Trận Kosovo** (hay _Trận Amselfeld_; tiếng Serbia: Косовски бој or Бој на Косову, _Kosovski boj_, hoặc _Boj
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Trận Ankara** hay **Trận Angora**, diễn ra vào ngày 20 tháng 7, 1402, tại cánh đồng _Çubuk_ (gần Ankara) giữa quân Ottoman của sultan Beyazid I và quân Mông Cổ-Thổ Nhĩ Kỳ của hoàng đế
**Manuel II Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (Hy Lạp: Μανουήλ Β΄ Παλαιολόγος, _Manouēl II Palaiologos_) (27 tháng 6, 1350 – 21 tháng 7, 1425) là vị Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1391 đến 1425. ##
**Ioannes VII Palaiologos** (hoặc **Palaeologus**) (Hy Lạp: Ιωάννης Ζ' Παλαιολόγος, _Iōannēs VII Palaiologos_) (1370 – 22 tháng 9, 1408) là Hoàng đế Đông La Mã trị vị được 5 tháng vào năm 1390. ## Tiểu
**Gülçiçek Hatun** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: گلچیچک خاتون; , _Gülçiçek_ có nghĩa là "bông hoa hồng") là người vợ cả chính thức của Sultan Ottoman (thổ hoàng) Murad I và
**Bursa** () là một thành phố lớn nằm ở phía tây bắc Anatolia, thuộc vùng Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thành phố đông dân thứ hai của vùng Marmara và là thành phố đông
:_"Fatih Sultan Mehmet" đổi hướng đến đây. Để biết về một chiếc cầu bắc qua eo biển Bosphorus, xem cầu Fatih Sultan Mehmet_ **Mehmed II** (Tiếng Thổ Ottoman: محمد الثانى _, ), (còn được biết
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Trận Nikopolis** (, , , ), trận chiến nổ ra vào ngày 25 tháng 9 năm 1396, trong trận này, Đế quốc Ottoman và Serbia đánh cho liên minh Hungary, Đế quốc La Mã Thần
nhỏ|[[Eva khỏa thân giữa thiên nhiên]] thumb|Ảnh một cậu bé [[thanh thiếu niên từ mặc quần áo đến khỏa thân]]thumb|Bãi [[tắm tiên]] phải|nhỏ|[[Rám nắng|Tắm nắng tại một bãi biển Đức năm 1989.]] **Khỏa thân** hay
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**Ioannes V Palaiologos** (hoặc **Palaeologus**) (, _Iōannēs V Palaiologos_) (18 tháng 6, 1332 – 16 tháng 2, 1391) là Hoàng đế Đông La Mã kế vị cha mình vào năm 1341 lúc mới chín tuổi.
** Murad II Kodja** (Tháng 6 năm 1404, Amasya 3 tháng 2 năm 1451, Edirne) (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: مراد ثانى _Murād-ı sānī_, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _II. Murat_) là Sultan của đế quốc
Bức tiểu họa đầu thế kỷ 15 miêu tả Hoàng đế [[Manuel II Palaiologos với gia đình của ông: Hoàng hậu Helena Dragaš và ba người con của họ, Johannes, Andronikos và Theodore.]] Thánh tượng
**Anadoluhisar** là một thành trì ở bờ phải eo biển Bosporus thuộc thành phố Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Đôi khi nó còn được gọi là thành Tiểu Á. Nó đã được vua Bayezid I "Sấm
**Emine Mihrişah Kadın** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: امینه مھرشاہ قادین) là một Hậu cung của Sultan Ahmed III và là thân mẫu của Sultan Mustafa III. ## Tên gọi và danh hiệu Theo các
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
**Murad III** (, ; 4 tháng 7 năm 1546 – 15 tháng 1 năm 1595) là sultan của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1574 đến năm 1595. ## Tiểu sử Murad đã ra
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Istanbul** ( hoặc ; ), là thành phố lớn nhất, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa và lịch sử của Thổ Nhĩ Kỳ. Với dân số hơn 14 triệu người (2014), Istanbul
nhỏ|Biểu tượng Hy Lạp [[Theotokos, _Suối nguồn sự sống_.]] **Suối nguồn sự sống** (Tiếng Hy Lạp: Ζωοδόχος Πηγή, Zoodochos Pigi,Tiếng Nga: Живоносный Источник) là một danh hiệu dành cho Theotokos (Mẹ Thiên Chúa). Danh hiệu
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
nhỏ|Hagia Sophia nhìn từ bên ngoài Hagia Sophia, Istanbul **Hagia Sophia** (tiếng Hy Lạp: Ἁγία Σοφία, "Sự khôn ngoan của Thiên Chúa", tiếng Latinh: _Sancta Sapientia_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Ayasofya_) ban đầu là một
**Ahmed III** (30 tháng 5 năm 1673 – 1 tháng 7 năm 1736) là vị hoàng đế thứ 23 của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1703 cho tới khi từ ngôi vào năm
**Năm 1481** là một năm trong lịch Julius. ## Sự kiện * 3 tháng 5 - Mehmed II, Sultan của Đế quốc Ottoman chết và con trai của ông Bayezid II kế vị. * 21
**Galatasaray Spor Kulübü** (, _Galatasaray Sports Club_), còn được gọi là **Galatasaray AŞ** tại các giải đấu của UEFA, là câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ có trụ