Selim I (; 10 tháng 10, 1465 – 22 tháng 9, 1520) là vị vua thứ 9 của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1512 đến 1520. Ông là một vị vua tài ba trong lịch sử Thổ Nhĩ Kỳ, người đã sáp nhập vùng Trung Đông vào đế quốc của mình sau một loạt chinh chiến.
Vì tính khí tàn bạo, ông có ngoại hiệu là Yavuz Sultan Selim, dịch là Selim the Stern trong tiếng Anh, và tạm dịch là 'Selim hà khắc' trong tiếng Việt.
Tuổi trẻ
Selim chào đời năm 1465 tại Amasya, là con trai của Bayezid II (1481 - 1512) và là cháu nội của Mehmed II (1444 - 46 rồi 1451 - 81). Mẹ của Selim là Aysha Hatun. Selim được mô tả là một con người cao to, và rất giỏi về cưỡi ngựa và đánh kiếm. Thuở nhỏ, ông theo học Mevlana Abdulhalim, một nhà giáo có tiếng ở kinh thành. Dưới triều đại Bayezid II, Selim được vua cha phong làm quan Tổng trấn Trabzon. Tại đây, ông được học hỏi thêm về phương pháp cai trị cũng như hệ thống quân sự của nhà nước phong kiến Ottoman.
Sự nghiệp
Chiến tranh với Gruzia và Caucasius
Thấy nước Gruzia láng giếng có nhiều hoạt động chống lại nhà Ottoman, Yavuz Sultan Selim đã ba lần tự ý ra quân đánh nước này. Quân Ottomani toàn thắng, và chiếm giữ Kars, Erzurum và Artvin (1508) và nhờ những hành động và thành công anh hùng của mình, ông ta được đặt tên là "Yavuz". Yavuz Sultan Selim đã tự ý mang quân tấn công vào vùng Caucasia mà không có sự cho phép của cha mình là Sultan Beyazid và sau đó hầu hết người Gruzia sống ở các vùng đất này đều cải sang Đạo Hồi. Tuy nhiên, cuộc chiến tranh giành quyền kế vị bùng nổ giữa Ahmed và Selim. Kết quả là Selim, với sự giúp đỡ của toán Cấm vệ quân Janissary, giành chiến thắng, còn Ahmed bại vong. Sau đó, các quan dự định mời con thứ sáu của vua là Korkut lên ngôi, nhưng toán Janissary từ chối. Ngày 25 tháng 4 năm 1512, Bayezid ban chiếu thoái vị và truyền ngôi cho Selim.
Mở mang bờ cõi
nhỏ|200x200px|Ottoman năm 1517, sau khi Selim I đánh bại nhà Mamluk
Cuộc chinh phạt Ba Tư
Năm 1489, Yavuz Selim trở thành thống đốc của Trabzon. Do mối đe dọa của người Shiis đang phát triển ở Ba Tư, anh ta đã chiến đấu chống lại lực lượng của Shah Ismail. Năm 1508, ông đã vượt qua quân đoàn lớn của Shah và đẩy họ ra khỏi biên giới. Vua nhà Mamluk là Al-Ashraf Qansuh al-Ghawri bại vong và quân Ottoman chặt lấy đầu al-Ghawri. Cùng năm ấy, con al-Ghawri là Tuman bay II lên thay vua cha.
Sau chiến thắng Marj Dabiq, quân Ottoman chiếm Syria, Palestine ngày nay.
nhỏ|220x220px|Mô của Thổ hoàng Selim I tại Thánh đường Hồi giáo Sultan Selim
Nghe tin vua cha qua đời, quan Tổng trấn Manisa là Suleiman 25 tuổi lên thay, xây dựng đất nước hùng mạnh. Đó là vua Suleiman I.
Nhận định
Dù chỉ trị vì trong một thời gian ngắn ngủi, Selim là một vị vua có công với đất nước. Theo các sử gia, Selim có tính khí nóng nảy và cường tráng, giống như một anh hùng.
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, tương truyền vẫn thường có một số câu nguyền để lăng mạ những người bất đồng chính kiến "cầu cho ngươi được là một tể tướng của Selim". Câu nói này bắt nguồn từ tính cách tàn bạo của Selim, một người luôn luôn có lòng tin tưởng và kỳ vọng thái quá vào chính các tể tướng và quan lại của mình, đã không ngần ngại xử tử vô số những tể tướng làm phật lòng Selim.
Danh hiệu
Một số danh hiệu của Selim Yavuz:
- Sultan
- Padishah
- Kayser-i Rûm (Xêda La Mã)
- Khalip (vua Hồi)
- The Servant of The Two Holy Shrines.
Phụ
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Selim I** (; 10 tháng 10, 1465 – 22 tháng 9, 1520) là vị vua thứ 9 của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1512 đến 1520. Ông là một vị vua tài ba
**Selim I Giray** (, ) là một Hãn vương xứ Krym (1631 – 1704), chư hầu của Đế quốc Ottoman (Thổ Nhĩ Kỳ). Ông trị vì đến bốn lần, trong khoảng thời gian 1671 –
**Hatice Sultan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: خدیج سلطان; trước 1494 – 1538), còn được viết là **Hadice/Hadije Sultan**, là một công chúa thời kỳ vương triều Ottoman. Bà là con gái của Sultan Selim
**Fatma Sultan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: فاطمہ سلطان; trước 1494 – sau 1571), còn được viết là **Fatima Sultan**, là một công chúa thời kỳ Đế quốc Ottoman. Bà là con gái của Sultan
**Selim III** (Tiếng Thổ Ottoman: سليم ثالث _Selīm-i sālis_) (24 tháng 12 năm 1761 – 28/29 tháng 7 năm 1808) là sultan của đế quốc Ottoman từ năm 1789 đến 1807. Ông là con
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Shāh Ismā'il Abu'l-Mozaffar bin Sheikh Haydar bin Sheikh Junayd Safawī** (17 tháng 7, 1487 – 23 tháng 5, 1524) là Shah của Ba Tư (Iran ngày nay), người đã sáng lập ra triều đại Safavid,
**Trận Chaldiran** (còn gọi là Chaldoran hay _Çaldıran_) nổ ra ngày 23 tháng 8 năm 1514, là chiến thắng quyết định của Đế quốc Ottoman trước Safavid. Với kết quả này, quân đội Ottoman đã
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
**Mehmed VI Vahidettin** (1861 – 1926) là vị Sultan thứ 36 và cuối cùng của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1918 cho đến năm 1922. Mehmed ra đời ngày 14 tháng 1 năm
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
**Thời kì Ai Cập thuộc Ottoman** bắt đầu năm 1517 sau cuộc chinh phạt Ai Cập của đế quốc Ottoman. Đứt quãng vào năm 1831 đến 1849.Thời kỳ này được coi là chấm dứt vào
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
**Abu Qubays** ( cũng đánh vần là _Abu Qobeis_, _Abu Qubais_ hoặc _Bu Kubais_; còn được gọi là **Qartal**) là một lâu đài thời trung cổ trước đây và hiện là một ngôi làng có
**Bayezid II** (; 3 tháng 12, 1447 – 26 tháng 5, 1512) là vị vua thứ 8 của Đế quốc Ottoman đã trị vì từ 1481 đến 1512. Dưới triều đại ông, đế quốc Ottoman
**SMS _Goeben**_ là chiếc thứ hai thuộc lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được hạ thủy vào năm 1911 và được đặt tên theo August Karl von Goeben, vị
**Hồi giáo Shia** ( **Shī‘ah**, thường đọc là **Shi'a**), là giáo phái lớn thứ hai của đạo Hồi, sau Hồi giáo Sunni. "Shia" là tên rút gọn của một thành ngữ lịch sử _Shī‘atu ‘Alī_
**Syria thuộc Ottoman** đề cập đến các bộ phận của Đế quốc Ottoman trong khu vực Syria, thường được xác định là ở phía đông của Biển Địa Trung Hải, phía tây của sông Euphrates,
:**_Thổ hoàng** đổi hướng đến trang này, xem các nghĩa khác tại thổ hoàng (màu sắc) và làng Thổ Hoàng_ ## Bộ máy hành chính Từ năm 1299 đến 1922, các vua nhà Ottoman cai
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
phải|nhỏ|Cờ của Shah [[Tahmasp I]] **Nhà Safavid** (Tiếng Ba Tư: Safaviyan صفویان; Tiếng Azeri:صفوی, Səfəvilər) là một triều đại đã cai trị lãnh thổ Iran ngày nay, cùng nhiều vùng phụ cận từ khoảng năm
**Cuộc bao vây Viên** năm 1529 (để phân biệt với trận Viên năm 1683) là là nỗ lực đầu tiên của đế quốc Ottoman, dưới triều vua Suleiman I nhằm chiếm thành phố Vienna, Áo.
**Năm 1515** (số La Mã: MDXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ hai (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Julius. ## Sự kiện ### Tháng 1-tháng 6 * 25
**Fużūlī** (فضولی) là bút danh của nhà thơ **Muhammad bin Suleyman** (1483 – 1556). Ông được coi là một trong những nhân vật lỗi lạc nhất trong văn học Thổ Nhĩ Kỳ. Fużūlī viết những
**Michał Korybut Wiśniowiecki** (tiếng Litva: Mykolas I Kaributas Višnioveckis; còn có tên theo tiếng Anh là Michael I, ngày 31 tháng 5, 1640 - 10 tháng 11 năm 1673) là người cai trị của Khối
**SMS _Kurfürst Friedrich Wilhelm**_ là một trong những thiết giáp hạm hoạt động biển khơi đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Con tàu được đặt tên theo Frederick William I, Hoàng
**Tripolitania thuộc Ottoman** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: ایالت طرابلس غرب; tiếng Anh: _Ottoman Tripolitania_) là phần đất duyên hải Bắc Phi, ngày nay thuộc Libya, từ năm 1551 đến 1912 nó nằm dưới quyền
thumb|[[Basmala trong tác phẩm thư pháp Hồi giáo thế kỉ XVIII từ vùng Ottoman]] **Thư pháp Hồi giáo** là loại hình nghệ thuật sử dụng chữ viết tay trong các ngôn ngữ sử dụng bảng
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Jeddah** (đôi khi được viết là _Jiddah_ hay _Jedda_; __ phát âm Hejaz: ) là một thành phố tại vùng Tihamah Hejaz trên bờ biển Đỏ và là một trung tâm đô thị lớn tại
**Trận Eger** hay còn gọi là **Trận vây hãm Eger** diễn ra năm 1552 trong quá trình Đế quốc Ottoman xâm lược Âu châu. Đây là một chiến thắng có ý nghĩa lớn của vương
**Suakin** hay **Sawakin** (, tiếng Beja: _Oosook_) là một thành phố cảng ở đông bắc Sudan, nằm trên bờ phía tây của Biển Đỏ. Nó nằm cách thủ phủ Port Sudan 50 km về phía bắc.
**Cà phê** (bắt nguồn từ tiếng Pháp: _café_ [/kafe/]) là một loại thức uống được ủ từ hạt cà phê rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây cà phê được bắt
nhỏ|Bản đồ Bán đảo Sinai.**Bán đảo Sinai** hay **Sinai** là một bán đảo hình tam giác ở Ai Cập. Nó nằm giữa Địa Trung Hải ở phía bắc và Hồng Hải ở phía nam, tạo
**SMS _Weissenburg**_ là một trong những thiết giáp hạm hoạt động biển khơi đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Nó là chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thứ ba thuộc lớp _Brandenburg_,
**Assassin's Creed: Revelations** là trò chơi điện tử hành động phiêu lưu lén lút, được phát triển và phát hành bởi Ubisoft. Game được bán ra cho XBOX 360 và Play Staion 3 vào tháng
Một **nhà nước hồi giáo** hay **Quốc gia hồi giáo** (, _dawlah islāmiyyah_) là một loại chính phủ chủ yếu dựa vào việc áp dụng luật Hồi giáo (shari'a), pháp quyền, bảo vệ luật pháp
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Đorđe Petrović** OSA OSV (; ; 14 tháng 11 [OS 3 tháng 11] 1762 – 25 tháng 7 [OS 14 tháng 7] 1817), được biết đến nhiều hơn với biệt danh **Karađorđe** (; ), là
**Murad III** (, ; 4 tháng 7 năm 1546 – 15 tháng 1 năm 1595) là sultan của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1574 đến năm 1595. ## Tiểu sử Murad đã ra
**Mustafa IV** (8 tháng 9 năm 1779 – 15 tháng 11 năm 1808) là vị hoàng đế thứ 29 của Đế chế Ottoman (1807 - 1808). ## Tiểu sử Sultan Mustafa IV sinh ngày 8
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ