✨Selim III

Selim III

Selim III (Tiếng Thổ Ottoman: سليم ثالث Selīm-i sālis) (24 tháng 12 năm 1761 – 28/29 tháng 7 năm 1808) là sultan của đế quốc Ottoman từ năm 1789 đến 1807. Ông là con của Mustafa III (1757–74) và kế vị người chú là Abdülhamid I (1774–89). Ông sinh ra ở Istanbul. Mẹ ông là Valide Sultan (Thái hậu) Mihr-i shah. Những cố gắng cải cách đế quốc Ottoman của ông đã kết thúc với vụ ám sát ông.

Những cải cách

trái|nhỏ|Selim III ngự tại Cổng Felicity, [[điện Topkapı.]] Năm 1792, Selim III đã ký hòa ước với đế quốc Nga và đế quốc Habsburg, kết thúc cuộc Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1787-1792) và cuộc chiến tranh Áo-Thổ Nhĩ Kỳ (1787-1791). Triều đại Selim III rõ rệt bởi Các cải cách nền quân sự Ottoman thành công do chính ông đề xuất. Năm 1798, quân Pháp, dưới sự chỉ huy của Napoléon Bonaparte xâm lăng Ai Cập, một tỉnh của Đế quốc Ottoman. người Anh đã liên minh với đế quốc Ottoman để giành lại tỉnh Ai Cập cho đến khi Napoléon phải rút lui. Năm 1804, người Thiên chúa giáo Serbia nổi dậy. Năm 1805, Selim III đã cử Kavali Mehmet Ali Pasha người gốc Albania làm tổng trấn xứ Ai Cập.

Năm 1806, Selim III tuyên chiến với Nga (Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1806-1812). Năm sau (1807), ông lại tuyên chiến với Anh Quốc.

Năm 1807, khởi nghĩa Janissary bùng nổ. Selim III bị hạ bệ, bị bỏ tù và giết chết vào năm sau (1808), bằng một nhát đâm. Selim III được xem là vị hoàng đế nhà Ottoman duy nhất bị đâm chết bằng một thanh kiếm. Câu nói cuối cùng của ông là "Allahu Akbar" ("God is great").

Sau khi Selim III bị truất phế, em họ của ông là Mustafa IV (1807-1808) đã lên nối ngôi.

Chú giải

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Selim III** (Tiếng Thổ Ottoman: سليم ثالث _Selīm-i sālis_) (24 tháng 12 năm 1761 – 28/29 tháng 7 năm 1808) là sultan của đế quốc Ottoman từ năm 1789 đến 1807. Ông là con
**Murad III** (, ; 4 tháng 7 năm 1546 – 15 tháng 1 năm 1595) là sultan của đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1574 đến năm 1595. ## Tiểu sử Murad đã ra
**Mehmed III** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمد ثالث, _Meḥmed-i sālis_; 26 tháng 5 năm 1566 – 22 tháng 12 năm 1603) là Sultan thứ 13 của Đế quốc Ottoman, trị vì từ năm 1595
**Selim II** (, ; 28 tháng 5 năm 1524 12/15 tháng 12 năm 1574), còn gọi là **Selim Tóc vàng** () hoặc **Selim Bợm rượu** (), là sultan của Đế quốc Ottoman từ năm 1566
**Mustafa III** (tiếng Thổ Ottoman:_MuȲȲafā-yi sālis_) (1717 – 1774) là vua thứ 26 của nhà Ottoman - đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ, trị vì từ năm 1757 đến 1774. Lên ngôi trong thời mạt kỳ
**Ahmed III** (30 tháng 5 năm 1673 – 1 tháng 7 năm 1736) là vị hoàng đế thứ 23 của Đế chế Ottoman, trị vì từ năm 1703 cho tới khi từ ngôi vào năm
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Đorđe Petrović** OSA OSV (; ; 14 tháng 11 [OS 3 tháng 11] 1762 – 25 tháng 7 [OS 14 tháng 7] 1817), được biết đến nhiều hơn với biệt danh **Karađorđe** (; ), là
**Mustafa IV** (8 tháng 9 năm 1779 – 15 tháng 11 năm 1808) là vị hoàng đế thứ 29 của Đế chế Ottoman (1807 - 1808). ## Tiểu sử Sultan Mustafa IV sinh ngày 8
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1806–1812)** là một trong những cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Thổ Osman. Nó diễn ra từ năm 1806 đến năm 1812 và kết
**Hiệp ước Gulistan** (còn được viết là **Golestan**: tiếng Nga: Гюлистанский договор, chuyển tự Gyulistanskiy dogovor; tiếng Ba Tư: عهدنامه گلستان, chuyển tự Ahdnāme-ye Golestān) là một hiệp ước hòa bình được ký kết giữa
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Nhà Giray** (; ) là triều đại dòng dõi Thành Cát Tư Hãn/ người Turk trị vì Hãn quốc Krym từ khi thành lập vào năm 1431 cho đến khi sụp đổ vào năm 1783.
**Nhà Muhammad Ali** (tiếng Ả Rập:أسرة محمد علي _Usrat Muhammad 'Ali_) là triều đại đã cai trị Ai Cập và Sudan từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Triều đại này lấy
**Muhammad Ali Pasha al-Mas'ud bin Agha**, tiếng Albania gọi là **Muhamed Ali Pasha** còn tiếng Thổ Nhĩ Kỳ gọi là **Mehemet Ali** (sinh ra từ một gia đình gốc Albania vào năm 1769 ở Kavala
Doanh trại Scutari **Doanh trại Selimiye** hay còn được gọi là **Doanh trại Scutari** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Selimiye Kışlası) là một doanh trại của quân đội Thổ Nhĩ Kỳ nằm tại huyện Üsküdar một
đây là **danh sách phái bộ ngoại giao Thổ Nhĩ Kỳ**. Năm 1793, đại sứ quán Thổ Nhĩ Kỳ lâu dài đầu tiên được thành lập bởi Ottoman Sultan Selim III tại Luân Đôn. Cộng
nhỏ|Có thể là Mimar Sinan (trái) ở lăng sultan Süleyman I năm 1566 **Koca Mi'mār Sinān Āġā**, (Tiếng Thổ Ottoman: قوجو معمار سنان آغا) **Arkitekt Sinani** (tiếng Albania), **Mimar Sinan** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)(15
**Lịch sử Iran** hay còn được gọi là **lịch sử Ba Tư**, là lịch sử bao gồm nhiều đế quốc khác nhau trong suốt nhiều thiên niên kỷ qua tại Cao nguyên Iran và các
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
Tháp nước Mannheim, biểu tượng của thành phố **Mannheim**, với dân số vào khoảng 320.000 người, là thành phố lớn thứ hai của bang Baden-Württemberg sau Stuttgart, nằm ở phía Tây nước Cộng hòa Liên
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
nhỏ|Hagia Sophia nhìn từ bên ngoài Hagia Sophia, Istanbul **Hagia Sophia** (tiếng Hy Lạp: Ἁγία Σοφία, "Sự khôn ngoan của Thiên Chúa", tiếng Latinh: _Sancta Sapientia_, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Ayasofya_) ban đầu là một
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Michał Korybut Wiśniowiecki** (tiếng Litva: Mykolas I Kaributas Višnioveckis; còn có tên theo tiếng Anh là Michael I, ngày 31 tháng 5, 1640 - 10 tháng 11 năm 1673) là người cai trị của Khối
**Bảo tàng Ai Cập** hay **Bảo tàng Cairo** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _Museum of Egyptian Antiquities;_ tiếng Ả Rập:_المتحف المصري_) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày
**Hurrem Sultan** (, , ; 1502 - 15 tháng 4 năm 1558), còn được gọi là **Roxelana** (), là phối ngẫu chính và là vợ của vua Ottoman Suleiman I. Bà trở thành một trong
**Mustafa II** (còn có tên là **Mustafa Oglu Mehmed IV**) (1664 – 1703) là vị sultan thứ 22 của Đế quốc Ottoman từ ngày 6 tháng 2 năm 1695 tới ngày 22 tháng 8 năm
phải|nhỏ|Cờ của Shah [[Tahmasp I]] **Nhà Safavid** (Tiếng Ba Tư: Safaviyan صفویان; Tiếng Azeri:صفوی, Səfəvilər) là một triều đại đã cai trị lãnh thổ Iran ngày nay, cùng nhiều vùng phụ cận từ khoảng năm
**Trận Eger** hay còn gọi là **Trận vây hãm Eger** diễn ra năm 1552 trong quá trình Đế quốc Ottoman xâm lược Âu châu. Đây là một chiến thắng có ý nghĩa lớn của vương
**Năm 1515** (số La Mã: MDXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ hai (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Julius. ## Sự kiện ### Tháng 1-tháng 6 * 25
**SMS _Kurfürst Friedrich Wilhelm**_ là một trong những thiết giáp hạm hoạt động biển khơi đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Con tàu được đặt tên theo Frederick William I, Hoàng
**SMS _Weissenburg**_ là một trong những thiết giáp hạm hoạt động biển khơi đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Nó là chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thứ ba thuộc lớp _Brandenburg_,
**Assassin's Creed: Revelations** là trò chơi điện tử hành động phiêu lưu lén lút, được phát triển và phát hành bởi Ubisoft. Game được bán ra cho XBOX 360 và Play Staion 3 vào tháng
**Ted Osius** (sinh 1961) tên đầy đủ là Theodore G. Osius III, công dân bang Maryland, Hoa Kỳ. Ông là một nhà ngoại giao chuyên nghiệp và là cựu Đại sứ của Hoa Kỳ tại