✨Indravarman III
Indravarman III (; also titled Srindravarman) là vua của Đế quốc Khmer từ 1295 tới 1308. Ông đã lấy người con gái đầu của Jayavarman VIII, Srindrabhupesvarachuda. Ông ta lên ngôi vua sau khi cha vợ ông Jayavarman VIII từ bỏ ngai vàng. Indravarman III là một người theo Phật giáo Nguyên thủy và khi lên nắm quyền đã làm cho đạo này trở thành quốc giáo.
Theo truyền thuyết, ông nổi tiếng vì một vũ khí đặc biệt, một cây gậy làm bằng gỗ quý. Năm 1296, Chu Đạt Quan theo lệnh Nguyên Thành Tông đã đi sứ sang Chân Lạp và ghi lại thành sách Chân Lạp phong thổ ký sau khi lưu trú hơn một năm tại kinh đô Angkor.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Indravarman III** (; also titled **Srindravarman**) là vua của Đế quốc Khmer từ 1295 tới 1308. Ông đã lấy người con gái đầu của Jayavarman VIII, Srindrabhupesvarachuda. Ông ta lên ngôi vua sau khi cha
**Jaya Indravarman II** (Phạn văn: जय इंद्रवर्मन, chữ Hán: 釋利因陀羅跋摩 / **Dịch-lợi Nhân-đà-la-bạt-ma**, trị vì 854 - 898) là người sáng lập triều đại thứ sáu của liên bang Champa. Hành trạng của ông được
**Indravarman I** là vua của Đế quốc Khmer (khu vực Angkor ở Campuchia) từ năm 877 đến 890 sau Công nguyên. Indravarman I đã thay thế cháu mình là Jayavarman III. Ông đã mở rộng
**Chiêm Thành** () là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: _Campanagara_) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693. Trước 859 Việt Nam gọi vương quốc này là Hoàn Vương. Đầu
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh mô tả trận [[thủy chiến Tonlé Sap giữa người Chăm và người Khmer trên phù điêu Bayon]] **Chiến tranh Đế quốc Khmer – Chăm Pa** là một loạt các cuộc xung đột
**Campuchia** là một đất nước ở bán đảo Đông Dương, có lịch sử lâu đời và ảnh hưởng nền văn minh Ấn Độ. ## Các vương quốc đầu tiên Người ta biết về nước Phù
**Tribhuvanāditya** là một vị vua của đế quốc Khmer từ năm 1166 đến năm 1177. Ông lên ngôi sau khi ông đã giết hại Yasovarman II. Ông đã trị vì trong bối cảnh những người
**Chiến tranh Đại Việt – Đế quốc Khmer** hay **Chiến tranh Đại Việt – Chân Lạp** là một loạt các xung đột và tranh chấp quân sự xảy ra trong khoảng thời gian từ năm
**Lưu Nghiễm** (; 889 thứ sử và kết hôn với người cháu gái gọi bằng chú của Vi Trụ (韋宙)- từng là tể tướng triều Đường, Lĩnh Nam Đông đạo tiết độ sứ. Tuy nhiên,
**Jayavarman VIII** là một trong những vị vua của Đế quốc Khmer. Ông trị vì tự năm 1243 đến năm 1295, khi ông thoái vị. ## Tiểu sử Trong thời gian trị vì của Jayavarman
**Chu Đạt Quan** (1266–1346) hoặc **Châu Đạt Quan** là một nhà ngoại giao Trung Quốc dưới thời Nguyên Thành Tông. Ông nổi tiếng nhất nhờ các ghi chép của ông về các phong tục của
**Khúc Thừa Mỹ** (chữ Hán: 曲承美; trị vì: 917 – 923 hoặc 917 – 930) là người làng Cúc Bồ đất Hồng Châu (nay là xã Kiến Quốc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương), con
nhỏ|Mục lục và trang đầu tiên sách Chân Lạp phong thổ ký của Châu Đạt Quan. **_Chân Lạp phong thổ ký_** (), tức **_Ký sự về Campuchia: Địa lý và Con người**,_ là một quyển
**Hoàn Vương** (tiếng Hán: 環王國; Phạn ngữ: पाण्डुरङ्ग / _Pāṇḍuraṅga_; tiếng Chăm cổ: _Panduranga_ / _Paṅrauṅ_) là tên ghi trong lịch sử Trung Hoa gọi vương quốc của người Chăm trong thời kỳ từ 757
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Yang Po Inư Nagar** hay **Yang Pô Ana Gar** (Inư, Ana trong tiếng Chăm, Eđê, Jarai theo âm cổ gốc có nghĩa là Mẹ) (tên đầy đủ là **Po Inư Nagar**, hay còn gọi là
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Panduranga** (tiếng Chăm cổ: _Paṅrauṅ_ / _Panrāṅ_; tiếng Phạn: पाण्डुरङ्ग / _Pāṇḍuraṅga_; chữ Hán: 潘朧 / **Phan-lung**, 潘郎 / **Phan-lang**) là một tiểu quốc của Champa tồn tại trong giai đoạn 757 - 1832. Lãnh
**Chế Mân** (, **R'cam Mal**), hay **Jaya Simhavarman III**, là vị vua thứ 34 của vương quốc Chiêm Thành (tức là vua thứ 12 của Triều đại thứ 11) vào thế kỷ 14. Trị vì
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
Tiến trình _Nam tiến_ của dân tộc Việt.|thế= **Nam tiến** (Chữ Nho: 南進) là quá trình mở rộng lãnh thổ của người Việt về phương nam trong lịch sử Việt Nam. _Nam tiến_ là một
**Jayarvarman II** (; ?—877), một vị vua của Campuchia trong thế kỷ 9, được công nhận rộng rãi như là người sáng lập ra Vương quốc Khmer, cai trị phần lớn Đông Nam Á đại
Người Chăm theo tôn giáo chính là **Agama Cham** (tức là Chăm giáo). Tôn giáo Agama Cham (Chăm giáo) có hai môn phái gồm _Môn phái tín ngưỡng tôn giáo_ và _môn phái tín ngưỡng
**Chăm Pa** độc lập được từ năm 192, phát triển cho đến thế kỷ thứ 10 thì bắt đầu suy yếu, đến năm 1832 thì hoàn toàn mất nước. ## Thất thủ và bỏ kinh
thumb|Đại Nam dưới thời [[Minh Mạng, bao gồm cả các trấn ở Lào. Vùng thuộc phần đất Campuchia ngày nay là lãnh thổ Trấn Tây Thành mà Nhà Nguyễn chiếm được trong 6 năm (1835