✨Indravarman I
Indravarman I là vua của Đế quốc Khmer (khu vực Angkor ở Campuchia) từ năm 877 đến 890 sau Công nguyên.
Indravarman I đã thay thế cháu mình là Jayavarman III. Ông đã mở rộng vương quốc của mình mà không cần chiến tranh và bắt đầu cho xây những công trình lớn nhờ của cải có được thông qua mậu dịch và nông nghiệp. Năm 879, ông cho xây đền Preah Ko tại Roluos, kinh đô, gần Phumi Rôluos ngày nay, một công trình thể hiện một giai đoạn mới của kiến trúc Khmer. Ông đã cho xây một hồ nước nhân tạo để làm hồ chứa, một phần của một hệ thống thủy lợi rộng lớn. Ông đã thành lập thành phố Hariharalaya và đã cho xây ngôi đền kim tự tháp gọi là đền Bakong năm 881. Sau thời kỳ trị vì của ông, con trai ông là Yasovarman I kế vị.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Indravarman I** là vua của Đế quốc Khmer (khu vực Angkor ở Campuchia) từ năm 877 đến 890 sau Công nguyên. Indravarman I đã thay thế cháu mình là Jayavarman III. Ông đã mở rộng
**Jaya Indravarman II** (Phạn văn: जय इंद्रवर्मन, chữ Hán: 釋利因陀羅跋摩 / **Dịch-lợi Nhân-đà-la-bạt-ma**, trị vì 854 - 898) là người sáng lập triều đại thứ sáu của liên bang Champa. Hành trạng của ông được
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Hoàn Vương** (tiếng Hán: 環王國; Phạn ngữ: पाण्डुरङ्ग / _Pāṇḍuraṅga_; tiếng Chăm cổ: _Panduranga_ / _Paṅrauṅ_) là tên ghi trong lịch sử Trung Hoa gọi vương quốc của người Chăm trong thời kỳ từ 757
**Chiêm Thành** () là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: _Campanagara_) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693. Trước 859 Việt Nam gọi vương quốc này là Hoàn Vương. Đầu
**Đế quốc Khmer** hay **Đế quốc Angkor** (tiếng Khmer cổ: ; chuyển tự Latinh: **Kambuja**) là một cựu đế quốc rộng lớn nhất Đông Nam Á với diện tích lên đến 1 triệu km², từ
**Bakong** là ngôi đền nằm trong di tích Angkor thuộc thành phố Siêm Riệp cách trung tâm thành phố 13 km. Đền chính thức xây dựng vào thế kỷ thứ 9 dưới triều vua Indravarman I.
**_Preah Ko_** (; nghĩa là _đền Bò Thiêng_) là ngôi đền đầu tiên trong thời kỳ xây dựng thành phố Hariharalaya (cụm di tích này gọi là cụm di tích Roluos), cách thành phố Xiêm
phải|Hoa văn trên tháp Đồng Dương phải|Đài thờ Phật, phát hiện tại Đồng Dương **Tháp Đồng Dương** là một di tích quan trọng vào bậc nhất của Chăm Pa, gồm có hệ thống các tháp
**Henri Parmentier** (1871 - 22 tháng 2 năm 1949) là một nhà khảo cổ học người Pháp, chuyên gia nghiên cứu về văn hóa Chăm Pa cổ xưa. Ông góp phần quan trọng trong việc
**Jayavarman IV** là một vị vua của Đế quốc Khmer trị vì trong khoảng thời gian từ năm 928 đến năm 941. ## Thời niên thiếu Nhiều nhà sử học ban đầu cho răng ông
thumb|Đền Lolei tại [[Angkor, Campuchia]] **Lolei** () là ngôi đền ở cực bắc của nhóm Roluos gồm ba ngôi đền Hindu cuối thế kỷ thứ 9 tại Angkor , Campuchia , những ngôi đền còn
**Louangphabang** (Lào: ຫລວງພະບາງ) hoặc **Luang Phabang** (phát âm ), thường được chuyển tự sang các ngôn ngữ phương Tây từ cách viết trong tiếng Lào trước năm 1975 ຫຼວງພຣະບາງ (ຣ = r) là **Luang Prabang**,
**Louangphabang** (còn viết là **Luang Prabang**, ; phiên âm tiếng Việt: **Luông-Pha-Băng**) là một tỉnh của nước Lào, thuộc địa phận miền bắc. Tỉnh lị của tỉnh, Luang Prabang, từng là cố đô của Vương
**Jayarvarman II** (; ?—877), một vị vua của Campuchia trong thế kỷ 9, được công nhận rộng rãi như là người sáng lập ra Vương quốc Khmer, cai trị phần lớn Đông Nam Á đại
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh mô tả trận [[thủy chiến Tonlé Sap giữa người Chăm và người Khmer trên phù điêu Bayon]] **Chiến tranh Đế quốc Khmer – Chăm Pa** là một loạt các cuộc xung đột
**Campuchia** là một đất nước ở bán đảo Đông Dương, có lịch sử lâu đời và ảnh hưởng nền văn minh Ấn Độ. ## Các vương quốc đầu tiên Người ta biết về nước Phù
**Yang Po Inư Nagar** hay **Yang Pô Ana Gar** (Inư, Ana trong tiếng Chăm, Eđê, Jarai theo âm cổ gốc có nghĩa là Mẹ) (tên đầy đủ là **Po Inư Nagar**, hay còn gọi là
**Lưu Kế Tông** (chữ Hán: 劉繼宗; ? –989), hay **Lưu Kỳ Tông**, là vua của Chiêm Thành từ năm 986 đến năm 989. ## Hành trạng Sử liệu Việt Nam cũng như Trung Quốc biên
**Phù Nam** (chữ Hán: 夫南, , ) là tên gọi được đặt cho một quốc gia cổ theo mô hình Mandala trong lịch sử Đông Nam Á, xuất hiện khoảng thế kỉ 1 trước Công
**Chăm Pa** độc lập được từ năm 192, phát triển cho đến thế kỷ thứ 10 thì bắt đầu suy yếu, đến năm 1832 thì hoàn toàn mất nước. ## Thất thủ và bỏ kinh
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
Tiến trình _Nam tiến_ của dân tộc Việt.|thế= **Nam tiến** (Chữ Nho: 南進) là quá trình mở rộng lãnh thổ của người Việt về phương nam trong lịch sử Việt Nam. _Nam tiến_ là một
thumb|Đại Nam dưới thời [[Minh Mạng, bao gồm cả các trấn ở Lào. Vùng thuộc phần đất Campuchia ngày nay là lãnh thổ Trấn Tây Thành mà Nhà Nguyễn chiếm được trong 6 năm (1835