✨Chiến tranh Đại Việt – Đế quốc Khmer

Chiến tranh Đại Việt – Đế quốc Khmer

Chiến tranh Đại Việt – Đế quốc Khmer hay Chiến tranh Đại Việt – Chân Lạp là một loạt các xung đột và tranh chấp quân sự xảy ra trong khoảng thời gian từ năm 1123 đến năm 1150, giữa một bên là nhà nước Đại Việt triều Lý và một bên là liên minh Chăm Pa (tên gọi theo sách sử thời kỳ này là Chiêm Thành) – Đế quốc Khmer (tên gọi theo sách sử thời kỳ này là Chân Lạp).

Bối cảnh

Lúc này, Đại Việt đang ở thế dễ bị tổn thương do nội chiến và xung đột với các nước láng giềng. Năm 1127, Thái tử Lý Dương Hoán mới 12 tuổi lên ngôi vua Đại Việt. Vua Khmer là Suryavarman II yêu cầu Đại Việt cống nạp nhưng bị khước từ. Suryavarman II quyết định mở rộng lãnh thổ về phía bắc vào lãnh thổ Đại Việt.

Diễn biến

thumb|Suryavarman II trên một bức phù điêu ở [[Angkor Wat]] Cuộc tấn công đầu tiên là vào năm 1128 khi vua Suryavarman II dẫn 20 vạn quân từ Savannakhet vào cướp bến Ba Đầu ở châu Nghệ An nhưng thất trận. Năm sau, Suryavarman tiếp tục giao tranh trên bộ, cử 700 tàu đi bắn phá các vùng ven biển Đại Việt. Chiến tranh leo thang vào năm 1132 khi Đế quốc Khmer và Champa cùng xâm lược Đại Việt, chiếm cứ Nghệ An một thời gian ngắn. Năm 1136, Đỗ Anh Vũ dẫn ba vạn quân vào lãnh thổ Khmer, khuất phục các bộ lạc trên Cao nguyên Xiêng Khoảng rồi thoái lui. Năm 1136, vua Jaya Indravarman III của Champa lập hòa bình với Đại Việt, dẫn đến chiến tranh Chăm – Khmer. Năm 1138, Lý Thần Tông qua đời ở tuổi 22 vì bạo bệnh, con trai mới hai tuổi là Lý Anh Tông lên kế vị. Suryavarman II chỉ huy thêm nhiều cuộc tấn công vào Đại Việt cho đến khi băng hà vào năm 1150.

Kết quả

Sau thất bại trong việc chiếm các cảng biển ở miền nam Đại Việt, Suryavarman quay sang đánh chiếm Champa vào năm 1145 và cướp phá Vijaya, chấm dứt triều đại của Jaya Indravarman III và phá hủy các đền đài ở Mỹ Sơn. Bằng chứng khắc ghi cho thấy rằng Suryavarman II qua đời trong khoảng thời gian từ năm 1145 đến năm 1150, có thể trong một chiến dịch quân sự chống lại Champa. Dharanindravarman II kế vị, một người anh họ, con trai của anh trai mẹ vua. Một thời kỳ cai trị yếu kém và nội chiến bắt đầu.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Đại Việt – Đế quốc Khmer** hay **Chiến tranh Đại Việt – Chân Lạp** là một loạt các xung đột và tranh chấp quân sự xảy ra trong khoảng thời gian từ năm
**Đế quốc Khmer** hay **Đế quốc Angkor** (tiếng Khmer cổ: ; chuyển tự Latinh: **Kambuja**) là một cựu đế quốc rộng lớn nhất Đông Nam Á với diện tích lên đến 1 triệu km², từ
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh mô tả trận [[thủy chiến Tonlé Sap giữa người Chăm và người Khmer trên phù điêu Bayon]] **Chiến tranh Đế quốc Khmer – Chăm Pa** là một loạt các cuộc xung đột
**Chiến tranh Việt – Chiêm (1367–1396)** là một cuộc chiến giữa nước Đại Việt thời hậu kỳ nhà Trần và nước Chiêm Thành do Chế Bồng Nga (Po Binasour) (1360–1390) lãnh đạo. Vào những năm
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
Đây là danh sách **các cuộc chiến tranh liên quan Việt Nam** bao gồm có sự tham gia của Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Trong danh sách này, ngoài những
Bản đồ thế giới năm 1980 với các liên minh Bài **Chiến tranh Lạnh (1962-1979)** nói về một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba cuối tháng
**Chiến tranh Việt – Chiêm 1471** là cuộc chiến do vua Lê Thánh Tông của Đại Việt phát động vào năm 1471 nhằm chống lại vương quốc Chiêm Thành ở phương Nam. Quân đội Đại
**Chiến tranh Xiêm - Việt (1771–1773)** là một cuộc chiến giữa Vương triều Thonburi nước Xiêm La (Thái Lan ngày nay) dưới thời Vua Taksin và triều đình Chúa Nguyễn ở Đàng Trong nước Đại
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
Dưới đây là những nhà lãnh đạo cùng những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. ## Lực lượng Khối XHCN ###
**Chiến tranh Việt – Xiêm** (1833–1834) là một cuộc chiến gồm hai đợt tấn công của quân Xiêm vào lãnh thổ Việt Nam thời Nhà Nguyễn của vua Minh Mạng, đợt thứ nhất khởi đầu
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Lực lượng biệt kích Hoa Kỳ và đồng minh trong Chiến tranh Việt Nam** nói về những đơn vị quân sự đặc biệt trong Chiến tranh Việt Nam hoạt động dưới sự điều hành trực
**Khmer Đỏ** (tiếng Campuchia: ខ្មែរក្រហម, ) là tên gọi dành cho thế lực và tổ chức chính trị cực tả cầm quyền tại Campuchia từ 1975 đến 1979 dưới sự lãnh đạo công khai của
**Nội chiến Campuchia** là cuộc chiến giữa lực lượng của Đảng Cộng sản Campuchia (được biết đến với tên gọi Khmer Đỏ) và đồng minh của họ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt
thumb|Tranh Bà Triệu cưỡi voi **Voi chiến** là voi được huấn luyện dưới sự chỉ huy của con người để giao chiến. Mục đích chính là tấn công đối phương, giày xéo và phá vỡ
**Tổng cục Chiến tranh Chính trị** là cơ quan tuyên truyền, ban đầu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa. Cơ quan này được thành lập dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa với
Những cư dân bản địa của khu vực Tây Nguyên Việt Nam là người Thượng (Đêga). Người Việt (Kinh) đã chinh phục Tây Nguyên trong quá trình Nam tiến. Hiện nay, dân số người Việt
**Biên giới Việt Nam-Campuchia** là biên giới phân định chủ quyền quốc gia, trên đất liền và trên biển, giữa hai quốc gia láng giềng trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam
Chiến tranh đổ bộ là một khái niệm trong lĩnh vực quân sự, chỉ loại hoạt động quân sự sử dụng các tàu thuyền đi biển để tấn công và đổ quân. Hoạt động này
**Quan hệ Lào – Việt Nam** hay còn được biết đến với tên thông dụng là **Quan hệ hữu nghị Việt – Lào** là mối quan hệ cấp đặc biệt, đồng minh chiến lược theo
**Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer** hoặc **Quân lực Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Forces Armées Nationales Khmères_ - FANK), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của nước Cộng hòa Khmer,
**Kun Khmer** (tiếng Khmer: គុនខ្មែរ [kun kʰmae]) hay còn gọi là **Pradal Srey** (tiếng Khmer: ប្រដាល់សេរី [prɑɗal seːrəj]) là môn võ truyền thống của Campuchia có từ thời đại Angkor. Trong tiếng Khmer, từ _Kun_
Sau khi quân đội nhân dân Việt Nam tiến vào Campuchia lật đổ chế độ Pol Pot trong Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia năm 1979, tàn quân Khmer Đỏ chạy về phía
**Chiến dịch Trường Sa và các đảo trên Biển Đông** là một chiến dịch không lớn nhưng có ý nghĩa quan trọng về chủ quyền lãnh thổ của Quân giải phóng Miền Nam (QGPMN) trong
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Chiến dịch Eagle Pull** (tạm dịch: _Chiến dịch Đại Bàng Quắp_) là chiến dịch di tản trên không do Mỹ tiến hành ở thủ đô Phnôm Pênh, Campuchia vào ngày 12 tháng 4 năm 1975.
**Người Campuchia gốc Việt** là nhóm người sinh sống tại Campuchia nhưng về mặt huyết thống, xuất phát từ Việt Nam. Cộng đồng người Campuchia gốc Việt là dân tộc thiểu số lớn nhất tại
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Chiến dịch Chenla II** (nghĩa là _Chiến dịch Chân Lạp II_) là một chiến dịch quân sự lớn do Quân lực Quốc gia Khmer (về sau gọi là FANK) thực hiện trong cuộc nội chiến
**Lan Xang** (có khi viết là **Lan Ch'ang**, **Lanexang**, tiếng Pali: Sisattanakhanahut, tiếng Lào: ລ້ານຊ້າງ - lâansâang, chữ Nho: 南掌 - Nam Chưởng hay 萬象 - Vạn Tượng), nghĩa là "đất nước triệu voi" (Lan:
thumb|Đại Nam dưới thời [[Minh Mạng, bao gồm cả các trấn ở Lào. Vùng thuộc phần đất Campuchia ngày nay là lãnh thổ Trấn Tây Thành mà Nhà Nguyễn chiếm được trong 6 năm (1835
**Quan hệ Việt Nam – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là quan hệ ngoại giao giữa hai nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ
**Chiến dịch Campuchia** (tài liệu đương thời gọi **Chiến dịch vượt biên Cao Miên** hoặc **Cuộc xâm nhập Campuchia**) là tên chiến dịch tấn công vào miền Đông Campuchia vào năm 1970 của quân đội
thumb|upright|Biểu ngữ kêu gọi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng đất nước **Hòa giải và hòa hợp dân tộc ở Việt Nam** là một khái niệm để chỉ sự hòa giải
frame|right|Lực lượng MACV-SOG mặc đồng phục khó phân biệt, nhưng đây là phù hiệu không chính thức của họ. **Mặt trận Gươm thiêng Ái quốc** (, viết tắt **MTGTAQ**) là chiến dịch đen kéo dài
**Việt Nam hóa** hay **Việt hóa** là một quá trình mang tính chất đồng hóa, bao gồm tự nguyện và cưỡng ép, vào nền văn hóa Việt Nam, ngôn ngữ Việt Nam, và trang phục
nhỏ|175|phải|Một nhóm người vượt biển trên một con thuyền nhỏ Bà mẹ và 3 đứa con được đưa lên tàu chở dầu Wabash **Thuyền nhân Việt Nam** là hiện tượng gần một triệu người, vượt
[[Tháp Po Nagar (Yanpunagara) - trung tâm tôn giáo của Kauthara]] **Kauthara** (chữ Phạn: कौठर / _Kauṭharā_; chữ Hán: 華英 / **Hoa-anh**, 慶和 / **Khánh-hòa**, 古笪羅 / **Cổ-đát-la**) là một địa khu Champa phân bố
Danh sách này liệt kê **các quốc gia không còn tồn tại** hay được đổi tên, vì nhiều lý do khác nhau. ## Các nước giải thể **Các quốc gia sau đây đứng trước nguy
thumb|Khẩu hiệu được giăng tại Hà Nội hậu [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Đệ nhị Thế Chiến. "Việt dân chủ Việt quốc" (_Nước Việt-Nam của người Việt-Nam)_]]**Chủ nghĩa dân tộc Việt Nam**, là một hình
**Quan hệ song phương giữa Cộng hòa Hy Lạp và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** được thiết lập trên nền tảng ngoại giao hữu nghị, hợp tác ngày càng được mở rộng
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Campuchia Dân chủ** (, ; còn gọi là **Kampuchea**, , _Kămpŭchéa_) là tên chính thức của nhà nước Campuchia từ năm 1976 đến năm 1979, dưới sự cai trị của Pol Pot và Đảng Cộng
**Cộng hòa Khmer** (, ) là một nước cộng hòa đầu tiên của Campuchia. Thời Việt Nam Cộng hòa thường được gọi là _Cộng hòa Cao Miên_ hay _Cao Miên Cộng hòa_, được thành lập
**Không quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée de l'Air Khmère_ – AAK; tiếng Anh: _Khmer National Air Force_ - KNAF hoặc KAF) là quân chủng không quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và