✨I-32 (tàu ngầm Nhật)

I-32 (tàu ngầm Nhật)

I-32 là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã tuần tra tại Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương cũng như tham gia các Chiến dịch Guadalcanal và New Guinea. I-32 mất tích sau ngày 23 tháng 3, 1944, có thể đã bị tàu khu trục , tàu hộ tống khu trục và tàu săn ngầm đánh chìm gần Wotje vào ngày 24 tháng 3, 1944

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Tàu ngầm Type B được cải tiến từ phân lớp KD6 của lớp tàu ngầm Kaidai dẫn trước, và được trang bị một thủy phi cơ nhằm tăng cường khả năng trinh sát. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn, Nó được đổi tên thành I-39 đồng thời được hạ thủy vào ngày 17 tháng 12, 1940, Sau khi đi đến Rabaul vào đầu tháng 8, chiếc tàu ngầm được điều động về Hạm đội Khu vực Đông Nam từ ngày 9 tháng 8. Nó thực hiện một chuyến đi sang New Guinea từ ngày 5 tháng 9, kéo theo một thùng tiếp liệu Unkato, và đi đến Lae, New Guinea để chuyển giao hàng tiếp liệu, rồi tiếp tục hành trình đi sang khu vực quần đảo New Caledonia.

Khu vực New Caledonia và Australia

Vào ngày 25 tháng 9, tại khu vực New Caledonia, I-32 dự định phóng chiếc thủy phi cơ Yokosuka E14Y của nó để trinh sát bên trên Nouméa, tuy nhiên máy phóng gặp trục trặc nên kế hoạch trinh sát bị hủy bỏ. Chiếc tàu ngầm lên đường hướng sang vùng bờ biển phía Đông Australia, và ở vị trí ngoài khơi Coffs Harbour, New South Wales vào ngày 7 tháng 10, nó tấn công Đoàn tàu PG 72 vốn đang trong hành trình từ Sydney, New South Wales đến Brisbane, Queensland. Mọi quả ngư lôi nó phóng ra đều trượt khỏi mục tiêu, và tàu corvette Hải quân Hoàng gia Australia , trong thành phần hộ tống cho Đoàn tàu PG 72, phát hiện các quả ngư lôi và dò thấy chiếc tàu ngầm qua sonar. Tuy nhiên chiếc corvette mất dấu mục tiêu trước khi nó có thể phản công bằng mìn sâu.

Được điều trở lại Nhóm tàu ngầm "B" từ ngày 19 tháng 10, sang ngày hôm sau nó được lệnh tìm cách trinh sát trên không bên trên Nouméa, nhưng mệnh lệnh này sau đó bị hủy bỏ. Thay vào đó nó được tách khỏi Nhóm tàu ngầm "B" vào ngày 26 tháng 10, và tham gia cùng các tàu ngầm khác để đánh chặn một đoàn sáu tàu tiếp dầu Hoa Kỳ bị tàu ngầm I-36 phát hiện; tuy nhiên nó đã không tìm thấy mục tiêu. Sau đó I-32 được lệnh đi đến trinh sát Pago Pago trên đảo Tutuila, Samoa thuộc Mỹ, và nó đã trinh sát nơi neo đậu tại đây qua kính tiềm vọng vào ngày 7 tháng 11. Chiếc tàu ngầm gặp trục trặc động cơ diesel vào ngày 12 tháng 11, nên sang ngày hôm sau nó được lệnh quay trở về Truk.

Rời Truk vào ngày 24 tháng 11, I-32 đi đến Kwajalein và ở lại đây từ ngày 27 tháng 11 đến ngày 5 tháng 12. Nó lại đi đến Truk vào ngày 8 tháng 12, được tiếp tế ngư lôi từ tàu tiếp liệu tàu ngầm phụ trợ Heian Maru trước khi lên đường vào ngày 14 tháng 12 để quay trở về Nhật Bản, đi đến Kure vào ngày 20 tháng 12, nơi nó được đại tu.

1944

Chiến dịch quần đảo Marshall

Sau khi hoàn tất việc sửa chữa, I-32 khởi hành từ Kure vào ngày 28 tháng 2, 1944 để quay trở lại Truk, đến nơi vào ngày8 tháng 3. Trong thời gian này, phía Đồng Minh tiến hành Chiến dịch quần đảo Marshall, chiếm được Kwajalein, Majuro và Eniwetok thuộc quần đảo Marshall, để lại một số đơn vị Nhật Bản trên các hòn đảo bị cô lập. Đến ngày 15 tháng 3, I-32 khởi hành từ Truk với nhiệm vụ tiếp liệu cho lực lượng Nhật Bản trú đóng trên đảo Wotje bị cô lập, cũng như đánh phá tàu bè Đồng Minh tại khu vực phía Đông Marshall. Trên đường hướng đến Wotje, nó báo cáo phát hiện máy bay từ tàu sân bay Hoa Kỳ ở vị trí về phía Tây Nam đảo Kusaie lúc 14 giờ 30 phút (giờ Nhật Bản) ngày 17 tháng 3. Đến ngày 23 tháng 3, I-32 lại báo cáo phát hiện một lực lượng đặc nhiệm Hoa Kỳ lúc 22 giờ 21 phút; đây là báo cáo cuối cùng chiếc tàu ngầm gửi về căn cứ.

Bị mất

Bức điện I-32 gửi vào ngày 23 tháng 3 bị Trạm HYPO, đơn vị tình báo tín hiệu đặt căn cứ tại Hawaii, bắt được và giải mã. Dựa trên thông tin này, một đơn vị tìm-diệt tàu ngầm bao gồm tàu khu trục , tàu hộ tống khu trục và tàu săn ngầm được tập trung tại đảo Erikub nhằm đánh chặn tàu ngầm đối phương.

Đến 04 giờ 22 phút ngày 24 tháng 3, ở vị trí về phía Nam Wotje, Manlove phát hiện qua radar một tàu ngầm đang di chuyển trên mặt nước ở khoảng cách . Manlove tiếp cận chiếc tàu ngầm, nhưng mục tiêu lặn xuống ẩn nấp khi còn cách và biến mất khỏi màn hình radar. Manlove dò được tín hiệu sonar, nên Halsey Powell áp sát và tung ra một loạt các lượt tấn công bằng toàn bộ số mìn sâu mang theo. Sau đó đến lượt ManlovePC-1135 thả mìn sâu và phóng các loạt súng cối chống ngầm Hedgehog, khiến cuối cùng mục tiêu bị đánh chìm tại tọa độ . Tàu ngầm bị Halsey Powell, ManlovePC-1135 đánh chìm nhiều khả năng chính là I-32.

Đến ngày 24 tháng 3, 1944, Hải quân Nhật Bản công bố I-32 có thể đã bị mất tại khu vực quần đảo Marshall với tổn thất toàn bộ thủy thủ đoàn. Tên nó được cho rút khỏi đăng bạ hải quân vào ngày 10 tháng 6, 1944.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_I-32_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**_I-35_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_I-12_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 1 (Type A2). Nhập
**_I-364_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-47_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-53_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C3 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm
**_I-65_**, sau đổi tên thành **_I-165_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**_I-56_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó hoạt động
**_I-18_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã
**_I-71_**, sau đổi tên thành **_I-171_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
Ít nhất ba tàu ngầm của Hải quân Đức từng được đặt cái tên **_U-32_**: * là một tàu ngầm hạ thủy năm 1914, phục vụ trong Thế Chiến I và bị đánh chìm năm
_U-161_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**Tàu ngầm lớp I-15** (cũng được biết đến như tàu ngầm Kiểu B1) là loại tàu ngầm có số lượng lớn nhất mà Hải quân Hoàng gia Nhật Bản từng sử dụng trong chiến tranh
**Lớp tàu ngầm _Tambor**_ bao gồm mười hai tàu ngầm diesel-điện được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào hoạt động ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là những tàu ngầm hạm đội
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**USS _Fleming_ (DE-32)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**_Hiryū_** (**Nhật**: 飛龍, _Phi Long_) là một tàu sân bay thuộc lớp Sōryū được cải biến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó là một trong những tàu sân bay Nhật đã mở đầu
**Lớp tàu khu trục _Gearing**_ bao gồm 98 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ trong và ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp _Gearing_ có những cải tiến nhỏ so với
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**_Arleigh Burke_** là một lớp tàu khu trục tên lửa dẫn đường thuộc biên chế Hải quân Hoa Kỳ. Nó được xây dựng dựa trên Hệ thống Tác chiến Aegis và radar mảng pha quét
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
nhỏ|Hình ảnh một tàu thủy **Tàu thủy** là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và
Jetfoil Toppi là một chiếc [[tàu nối Yakushima, Đảo Tanegashima và cảng Kagoshima tại Nhật Bản.]] **Tàu cánh ngầm** là một chiếc tàu có cánh giống như những chiếc lá lắp trên các giằng phía
**_Yūgiri_** (tiếng Nhật: 夕霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**(G)I-dle** (, viết cách điệu là **(G)I-DLE**), cũng được biết đến với tên **I-dle** (아이들 ; _Aideul_) là một nhóm nhạc nữ đa quốc tịch hoạt động tại Hàn Quốc, được thành lập và quản
**Lớp tàu khu trục L và M** là một lớp bao gồm 16 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930 và đã phục vụ trong
**USS _Bangust_ (DE- 739)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**HMS _Ramillies_ (07)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Tên của nó được đặt theo trận Ramillies. _Ramillies_ từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế
**USS _Astoria_ (CA-34)** (trước đó là **CL-34**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
là một loại bom khinh khí cầu không người lái được Nhật Bản chế tạo để tấn công phá hoại Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Loại vũ khí này bao gồm
**Vũng Tàu** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, du lịch, và là một
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
**USS _Edsall_ (DD-219)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ vào đầu Chiến tranh
**USS _Woodworth_ (DD-460)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Say chiến tranh, nó được chuyển giao cho
**USS _Missouri_ (BB-63)** (tên lóng "**Mighty Mo**" hay "**Big Mo**") là một thiết giáp hạm thuộc lớp Iowa của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
**Phra Bat Somdet Phra Phutthayotfa Chulalok Maharat** (, 20 tháng 3 năm 1736 – 7 tháng 9 năm 1809), tên khai sinh là **Thongduang** (), còn được gọi là **Rama I**, thụy hiệu đầy đủ