Hy Nhĩ hay Khả Khả Tây Lý (tiếng Mông Cổ: Aqênganggyai có nghĩa là Chúa tể của Mười nghìn núi) là một khu vực bị cô lập ở phía Tây bắc Thanh Hải-Thanh Tạng, Trung Quốc. Đây là khu vực có dân số ít nhất Trung Quốc và ít thứ ba trên thế giới.
Địa lý
Khu vực này có diện tích 83.000 km2 ở độ cao trung bình 4.800 mét so với mực nước biển, trải dài theo hướng Đông-Tây giữa các dãy núi Đường Cổ Lạp và Côn Lôn ở khu vực ranh giới giới Tây Tạng, tỉnh Thanh Hải và tây bắc Khu tự trị Tân Cương của Trung Quốc. Phần đông nam của Hy Nhĩ là khu vực khô cằn của sông Chumar, một trong những sông lớn đầu nguồn của sông Dương Tử. Phần còn lại của vùng là Lòng chảo nội lục, với các cửa thoát nước cho nhiều hồ cá biệt lập.
Địa chất
Hy Nhĩ là một núi lửa. Vùng núi lửa chưa được đặt tên bao quanh có chứa một số ngọn núi có niên đại từ cuối Đại Tân sinh. Ba Mao Cùng Tông có diện tích 300 km2 có một nhà thờ được bảo tồn nguyên vẹn ở phía đông bắc của đỉnh núi và một dòng chảy nham thạch chảy qua các lớp trầm tích của hồ nước. Khương Ba Khiếm bao phủ một khu vực rộng lớn dọc theo ranh giới phía nam của dãy Côn Lôn. Ngọn núi lửa Khả Khả Tây Lý được cho là đã từng phun trào năm 1973 qua một bức ảnh vệ tinh hiện nay được xem là núi lửa không hoạt động.
Động vật hoang dã
Mặc dù có khí hậu khắc nghiệt nhưng Hy Nhĩ là quê hương của 230 loài động vật hoang dã, 20 loài trong số đó là những loài có mặt trong Sách đỏ Trung Quốc trong đó phải kể đến Bò Tây Tạng, Lừa hoang, Hươu, Gấu nâu, Linh dương Tây Tạng. Thỏ cộc cao nguyên là loài gặm nhấm phổ biến, chúng là thức ăn chính của gấu nâu. Khả Khả Tây Lý cùng các loài động vật ở đây được biết đến sau khi bộ phim Kekexili: Mountain Patrol của đạo diễn Lục Xuyên ra mắt năm 2004.
Giao thông vận tải
Đường sắt Thanh-Tạng và Quốc lộ 109 chạy dọc theo ranh giới phía đông của khu bảo tồn. Hầm Phong Hỏa Sơn hiện là hầm đường sắt cao nhất thế giới (dài 1.338 mét với lối vào ở độ cao 4905 mét so với mực nước biển) được xây dựng trong khu vực.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hy Nhĩ** hay **Khả Khả Tây Lý** (tiếng Mông Cổ: **Aqênganggyai** có nghĩa là _Chúa tể của Mười nghìn núi_) là một khu vực bị cô lập ở phía Tây bắc Thanh Hải-Thanh Tạng, Trung
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Hy Lạp-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1919–1922** (, ) là chiến tranh giữa Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ trong cuộc phân chia đế quốc Ottoman sau Thế chiến thứ nhất, diễn ra từ
**Tiếng Hy Lạp Pontos** (, _Pontiakí diálektos_; tiếng Hy Lạp Pontos: Ποντιακόν λαλίαν, _Pontiakón lalían_ hay Ρωμαίικα ) là một phương ngữ tiếng Hy Lạp ban đầu nói ở khu vực Pontos trên bờ phía
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
**Tiếng Hy Lạp hiện đại** (, , hoặc ), thường được người nói gọi đơn giản là **tiếng Hy Lạp** (, ), gọi chung là các phương ngữ của tiếng Hy Lạp được nói trong
**Örkesh Dölet** (tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئۆركەش دۆلەت; cũng được chuyển tự là **Uerkesh Davlet**), hay **Ngô Nhĩ Khai Hy** (giản thể: 吾尔开希, phồn thể: 吾爾開希, bính âm: Wú'ěrkāixī) là nhà bất đồng chính kiến
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Thổ Nhĩ Kỳ xâm lược Síp** ( và theo , tên mã được Thổ Nhĩ Kỳ đặt là **Chiến dịch Attila**, ) là một cuộc xâm lược quân sự Thổ Nhĩ Kỳ tiến hành ở
**Hy Lạp** (Tiếng Hy Lạp hiện đại: , _elliniká_, hoặc , _ellinikí glóssa_) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, Albania và Síp. Nó
**Hy Lạp** là một quốc gia nằm ở Đông Nam Âu, tại cực nam của bán đảo Balkan. Hy Lạp bị bao quanh bởi Bulgaria, Cộng hòa Macedonia và Albania ở phía bắc; phía tây
**Galdan** (, chữ Hán: 噶爾丹, Hán Việt: **Cát Nhĩ Đan** hay cũng phiên thành **Cát Lặc Đan** (噶勒丹) 1644 - 1697), là một Đại hãn người Mông Cổ nhánh Oirat của Hãn quốc Chuẩn Cát
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
**Đê nhị Cộng hoà Hy Lạp** () là thuật ngữ lịch sử hiện đại chỉ chế độ chính trị tại Hy Lạp giữa 24 tháng 3 năm 1924 và 10 tháng 10 năm 1935, được
**Đệ Tam Cộng hòa Hy Lạp** () là giai đoạn trong lịch sử Hy Lạp hiện đại trải dài từ năm 1974, với sự sụp đổ của chính quyền quân sự Hy Lạp và bãi
**Tiếng Cappadocia** còn được gọi là **tiếng Hy Lạp Cappadocia** hoặc **tiếng Hy Lạp Tiểu Á**, là một ngôn ngữ trộn lẫn được nói ở Cappadocia (miền Trung Thổ Nhĩ Kỳ). Ngôn ngữ ban đầu
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
Đây là danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Hy Lạp. ## 404 TCN *Một cột lửa xuất hiện gần thành bang
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Diệt chủng Hy Lạp**, một phần của vụ này được gọi là **diệt chủng Pontic**, là vụ thanh trừng có hệ thống người Hy Lạp Ottoman Kito giáo khỏi quê hương lịch sử của họ
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
thumb|[[:en:Martin van Maële|Martin van Maële - La Grande Danse macabre des vifs - trang 13]] **Ái nhi** (tiếng Anh: _pedophilia_, còn gọi là _paedophilia_) là một rối loạn tâm thần trong đó thanh thiếu niên
thumb|Trận chiến Chesme năm 1770 Vladimir Kosov 100x140 dầu trên vải 2019|302x302px **Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1768–1774)** là một trong những cuộc chiến tranh giữa đế quốc Nga và đế quốc Ottoman vào thế
**Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; – 3 tháng 12 năm 1944) của Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg, là con thứ bảy và là con trai thứ tư của Vua Georgios I của Hy Lạp
Cuộc **Chiến tranh giành độc lập Thổ Nhĩ Kỳ** (; 19 tháng 5 năm 1919 – 29 tháng 10 năm 1923) là cuộc kháng chiến bằng chính trị và ngoại giao của các nhà dân
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**Tổng thống nước Cộng hòa Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Πρόεδρος της Ελληνικής Δημοκρατίας) là người đứng đầu nhà nước của Hy Lạp. Tổng thống được Quốc hội Hy Lạp bầu chọn, và vai trò
**Phan Khắc Hy** (1 tháng 1 năm 1927-20 tháng 9 năm 2024) là một cựu sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục
**Konstantinos I của Hy Lạp** (1868-1923) là vua Hy Lạp từ năm 1913 sau khi vua Georgios I bị ám sát đến khi thoái vị nhường cho con trai- Vương tử Alexandros làm vua vào
**Động đất Thổ Nhĩ Kỳ – Syria 2023**, hay **Trận động đất ở Thổ Nhĩ Kỳ và Syria** (theo cách gọi của báo chí), là hai trận động đất xảy ra ở miền nam và
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ 1787–1792** liên quan đến một nỗ lực không thành công của Đế quốc Ottoman nhằm lấy lại các vùng đất đã mất vào tay Đế quốc Nga trong quá trình
**Lịch sử Thổ Nhĩ Kỳ**, được hiểu là lịch sử của khu vực hiện đang hình thành lãnh thổ của Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, bao gồm lịch sử của cả Tiểu Á (phần châu
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
**Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp** hay **nhóm ngôn ngữ Hellen** (thuật ngữ tiếng Anh: **Hellenic**) là một nhánh con của ngữ hệ Ấn-Âu, với phân nhánh chính là tiếng Hy Lạp. Trong hầu hết các
**Trịnh Lương Hy** (tên thường gọi: **Ba Hy**, sinh năm 1951) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh 2, Bộ
**Vương quốc Hy Lạp** ( ) từng là một quốc gia được thành lập vào năm 1832 tại Công ước Luân Đôn bởi các cường quốc (Vương quốc Anh, Pháp và Đế quốc Nga). Được
**Quan hệ song phương giữa Cộng hòa Hy Lạp và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** được thiết lập trên nền tảng ngoại giao hữu nghị, hợp tác ngày càng được mở rộng
**Alexandros I của Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Αλέξανδρος Α΄ της Ελλάδας, Aléxandros, 1 tháng 8 năm 1893 - 25 tháng 10 năm 1920) là Vua Hy Lạp từ ngày 11 tháng 6 năm 1917
Dưới đây là danh sách những người đứng đầu chính phủ của nhà nước Hy Lạp hiện đại từ thời kỳ cách mạng Hy Lạp cho đến nay. Dù nhiều tên gọi chính thức và
Đây là **danh sách vua Hy Lạp**, có nghĩa là vua của nhà nước Hy Lạp hiện đại. Chỉ mỗi Othon I mới thực sự được gọi là _Vua Hy Lạp_ (). Người kế vị
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ** () là đội tuyển cấp quốc gia của Thổ Nhĩ Kỳ do Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ, được thành lập năm 1923 và là
**Tề Tề Cáp Nhĩ** hay **Qiqihar** (tiếng Trung: 齐齐哈尔, ; bính âm: _Qíqíhā'ěr_) là một địa cấp thị và là thành phố lớn thứ hai của tỉnh Hắc Long Giang, Cộng hòa Nhân dân Trung
đây là **danh sách phái bộ ngoại giao Thổ Nhĩ Kỳ**. Năm 1793, đại sứ quán Thổ Nhĩ Kỳ lâu dài đầu tiên được thành lập bởi Ottoman Sultan Selim III tại Luân Đôn. Cộng