Cuộc Chiến tranh giành độc lập Thổ Nhĩ Kỳ (; 19 tháng 5 năm 1919 – 29 tháng 10 năm 1923) là cuộc kháng chiến bằng chính trị và ngoại giao của các nhà dân tộc chủ nghĩa Thổ Nhĩ Kỳ chống lại các đế quốc phe Entente, sau khi phe này đánh bại Đế quốc Ottoman trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất và chia cắt đế quốc này. Dưới sự dẫn dắt của Mustafa Kemal, các đại biểu của Phong trào dân tộc Thổ Nhĩ Kỳ thành lập nên Đại hội đồng quốc gia. Sau các chiến dịch chống Hy Lạp cùng với Chiến tranh Thổ Nhĩ Kỳ-Armenia và Chiến tranh Pháp-Thổ Nhĩ Kỳ, cách mạng Thổ Nhĩ Kỳ thắng lợi, khiến cho các đế quốc phe Entente phải từ bỏ các yêu sách trong Hiệp ước Sèvres và ký Hiệp ước Lausanne vào tháng 7 năm 1923, nhượng bộ Tiểu Á và Đông Thrace cho Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ vào tháng 10 năm 1923. Sự ra đời của nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ đồng thời cũng đánh dấu sự cáo chung của Đế quốc Ottoman, bắt đầu cuộc cải cách Atatürk hiện đại hóa đất nước.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Cuộc **Chiến tranh giành độc lập Thổ Nhĩ Kỳ** (; 19 tháng 5 năm 1919 – 29 tháng 10 năm 1923) là cuộc kháng chiến bằng chính trị và ngoại giao của các nhà dân
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh giành độc lập România** là tên gọi được ngành sử học România sử dụng để nhắc đến cuộc chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877-1878), sau đó kéo theo România chiến đấu bên phía
**Chiến tranh giành độc lập Ý lần thứ hai**, còn gọi là **Chiến tranh Pháp-Áo**, **Chiến tranh Sardinia**, **Chiến tranh Áo-Sardinia** hay **Chiến tranh Ý 1859** (tiếng Ý: _Seconda guerra d'indipendenza Ýa_; tiếng Pháp: _Campagne
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Đại Quốc hội Thổ Nhĩ Kỳ** (, viết tắt là **TBMM**) là cơ quan lập pháp của Thổ Nhĩ Kỳ theo Hiến pháp Thổ Nhĩ Kỳ. Đại Quốc hội được thành lập vào ngày 23
**Chiến tranh Độc lập Mozambique** là một xung đột quân sự giữa lực lượng du kích của Mặt trận Giải phóng Mozambique hay FRELIMO, và Bồ Đào Nha. Chiến tranh chính thức bắt đầu vào
thumb|Trận chiến Chesme năm 1770 Vladimir Kosov 100x140 dầu trên vải 2019|302x302px **Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1768–1774)** là một trong những cuộc chiến tranh giữa đế quốc Nga và đế quốc Ottoman vào thế
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ 1787–1792** liên quan đến một nỗ lực không thành công của Đế quốc Ottoman nhằm lấy lại các vùng đất đã mất vào tay Đế quốc Nga trong quá trình
**Xung đột miền Bắc Mali**, **Nội chiến Mali** hay **Chiến tranh Mali** đề cập đến các cuộc xung đột vũ trang bắt đầu từ tháng 1 năm 2012 giữa miền bắc và miền nam của
**Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1877–1878)** (còn gọi là **chiến tranh 93 ngày**) bắt nguồn từ sự nổi lên của chủ nghĩa dân tộc tại bán đảo Balkan cũng như mục tiêu của Nga trong
Đại tướng **Cevdet Sunay** (; 10 tháng 2 năm 1899 – 22 tháng 5 năm 1982) là sĩ quan quân đội, chính trị gia người Thổ Nhĩ Kỳ và Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ thứ
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
**Mustafa Kemal Atatürk** (; ( 19 tháng 5 năm 1881 – 10 tháng 11 năm 1938) là một sĩ quan quân đội, nhà cách mạng, và là quốc phụ cũng như vị Tổng thống đầu
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,
**Diệt chủng Armenia** () là những cuộc thảm sát và thanh lọc sắc tộc có hệ thống với người dân tộc Armenia ở Tiểu Á và các vùng lân cận, được thực hiện bởi Đế
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ** là tuyên bố được thông qua bởi cuộc họp của Đệ nhị Quốc hội Lục địa tại Tòa nhà bang Pennsylvania (nay là Independence Hall) ở Philadelphia, Pennsylvania
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**İstiklal Marşı** (tiếng Việt: Hành khúc độc lập) là bài quốc ca của Thổ Nhĩ Kỳ. Nó được thông qua vào ngày 12 tháng 3 năm 1921, mặc dù Thổ Nhĩ Kỳ chưa được thành
**USS _Blower_ (SS-325)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Caiman_ (SS-323)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
:**_Thổ hoàng** đổi hướng đến trang này, xem các nghĩa khác tại thổ hoàng (màu sắc) và làng Thổ Hoàng_ ## Bộ máy hành chính Từ năm 1299 đến 1922, các vua nhà Ottoman cai
**USS _Corporal_ (SS-346)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
Ba tàu ngầm của Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ từng được đặt cái tên **TCG _Ikinci İnönü**_ (có khi viết thành _II. İnönü_ - "Inonu thứ hai"), được đặt theo trận İnönü thứ hai vào
Ba tàu ngầm của Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ từng được đặt cái tên **TCG _Dumlupınar**_, theo tên trận Dumlupınar vào tháng 8 năm 1923, trận cuối cùng mang tính quyết định trong cuộc Chiến
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Danh sách các cuộc xung đột ở châu Âu**, (được sắp xếp theo _bảng chữ cái_ và _thứ tự thời gian_), bao gồm: * Cuộc chiến tranh giữa các quốc gia châu Âu * Nội
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
Nagorno-Karabakh hiện tại là một nước Cộng hòa độc lập trên thực tế, nhưng trên lý thuyết vẫn là một phần của Cộng hòa Azerbaijan. Cuộc **chiến tranh Nagorno-Karabakh** là cuộc xung đột vũ trang
**Nội chiến Syria** là một cuộc nội chiến đang diễn ra ở Syria bắt nguồn từ Cách mạng Syria vào tháng 3 năm 2011 khi hàng loạt các cuộc biểu tình phản đối Bashar al-Assad
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Alexander Ypsilantis**, **Ypsilanti**, hay **Alexandros Ypsilantis** (; ; ; 1792—1828) là một thành viên của gia đình nổi tiếng Phanariotes, Vương công của Các Công quốc vùng Danube, một viên Sĩ quan cao cấp của
**Đại Colombia** (, ), tên chính thức là **Cộng hòa Colombia**, là tên gọi hiện nay để chỉ một nhà nước bao gồm phần lớn miền bắc Nam Mỹ và một phần miền nam của
**Chiến tranh Balkan lần thứ nhất** (8 tháng 10 năm 1912 – 30 tháng 3 năm 1913) là cuộc chiến giữa Liên minh Balkan (bao gồm Serbia, Hy Lạp, Montenegro và Bulgaria) và Đế quốc
**Nghị định thư Luân Đôn** của ngày 3 Tháng 2 năm 1830 là một thỏa thuận giữa ba đại cường quốc (Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland, Vương quốc Pháp và Đế quốc Nga),
**Quốc gia Alawite** (, **', , nghĩa là **' or __) và đặt tên theo giáo phái Alawite một nhánh của Hồi giáo Shia được phần lớn người dân địa phương tôn sùng, là một
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Chiến tranh Lạnh (1947–1953)** là một giai đoạn của cuộc Chiến tranh Lạnh từ học thuyết Truman năm 1947 tới cuộc Chiến tranh Triều Tiên năm 1953. Chiến tranh Lạnh bắt đầu ngay sau Thế
**Phong trào giải phóng dân tộc** là phong trào đấu tranh đòi quyền độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc của các nước thuộc địa trên thế giới trong thế kỷ
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm