Chiến tranh Balkan lần thứ nhất (8 tháng 10 năm 1912 – 30 tháng 3 năm 1913) là cuộc chiến giữa Liên minh Balkan (bao gồm Serbia, Hy Lạp, Montenegro và Bulgaria) và Đế quốc Ottoman. Liên quân các nước vùng Balkan vượt trội so với quân đội Ottoman vốn thua thiệt về quân số cũng như chiến lược, do đó đã giành chiến thắng nhanh chóng.
Chiến thắng của Liên minh Balkan đã đánh dấu kết thúc cho năm thế kỷ thống trị của Đế quốc Ottoman ở bán đảo Balkan. Ottoman mất tất cả những lãnh thổ của họ ở châu Âu, trừ dải đất nhỏ ven bờ bắc biển Marmara và Constantinople. Phần lớn Tharce và Đông Macedonia sáp nhập vào lãnh thổ của Bulgaria. Serbia chinh phục Kosovo, các khu vực tây bắc của Macedonia. Hy Lạp chiếm Eripus, các đảo trong biển Aegean và tây nam Macedonia ở Thessaloniki và sau Hiệp ước London được ký kết đã dẫn tới việc thành lập một nhà nước Albania độc lập. Tuy nhiên, những tranh chấp về việc phân chia vùng Macedonia đã dẫn tới sự rạn nứt trong hàng ngũ phe liên minh, và cuộc chiến tranh Balkan lần thứ hai đã bùng nổ chỉ sau đó vài tháng.
Nguyên nhân cuộc chiến
Theo cuộc khảo sát Carnegie, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc bùng nổ cuộc chiến tranh Balkan lần thứ nhất là:
- Sự suy sụp cả về chính trị lẫn quân sự của Đế quốc Ottoman.
- Việc người Cơ Đốc Giáo bị đàn áp ở các lãnh thổ châu Âu của Đế quốc Ottoman.
- Sự thất bại trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Macedonia và Adrianople.
- Mâu thuẫn giữa các cường quốc châu Âu đã không cho phép tiến hành cải cách thể chế ở cả hai khu vực.
- Liên minh giữa các nước Cơ Đốc Giáo vùng Balkan nhằm tiến tới một quốc gia thống nhất và mở rộng lãnh thổ sang các khu vực mà Đế quốc Ottoman đang chiếm đóng.
Hiệp ước Berlin ký kết ngày 1 tháng 7 năm 1878, đã khôi phục lại nhà nước Bulgaria và nền độc lập cho Serbia và Montenegro, hai vùng rộng lớn thuộc Đế quốc Ottoman. Những vùng đất này nhanh chóng trở thành mục tiêu tranh giành giữa các quốc gia vùng Balkan với nhau. Điều 23 và 62 của Hiệp ước quy định Đế quốc Ottoman phải đối xử bình đẳng với các công dân của mình ở châu Âu, cho dù họ là người thuộc kỳ một tôn giáo nào đi chăng nữa. Tuy nhiên, những yêu cầu này đã không được Đế quốc Ottoman thực hiện. Dưới chế độ độc tài của Sultan Abdul Hamid II, hiến pháp năm 1878 bị bãi bỏ và chỉ chịu nhượng bộ cho những dân tộc không phải người Thổ một số quyền lợi về giáo dục và tôn giáo.
Nguyên nhân Đế quốc Ottoman thất bại
Nguyên nhân chính dẫn tới sự thất bại của Đế quốc Ottoman vào mùa thu năm 1912 là quyết định phản ứng lại sự tuyên chiến của Liên minh Balkan vào ngày 15/10/1912 bằng cách tuyên bố chiến tranh khi mà lệnh tổng động viên đưa ra vào ngày 1/10/1912 mới chỉ được hoàn thành một phần. KHi tuyên chiến, có khoảng 580,000 lính Ottoman đối mặt với 912,000 lính từ Liên minh Balkan. Đường đi xấu cùng hệ thống đường ray thưa thớt đã khiến lệnh tổng động viên bị chậm tiến độ. Bên cạnh đó, các chỉ huy mới chỉ được bổ nhiệm vào ngày 1/10/1912 và chưa quen với đơn vị của họ. Theo nhà sử học người Thổ Nhĩ Kì Handan Nezir Akmeșe thì khi Liên minh Balkan gửi tối hậu thư tháng 10 năm 1912, phía Đế quốc dã có thể kéo dài thời gian hoàn thành lệnh tổng động viên thông qua con đường ngoại giao thay vì tuyên chiến ngay lập tức.
Bộ trưởng Chiến tranh Nazim Pasha và bộ trưởng Hải quân Mahmund Muhtar Pasha đã vẽ ra một bức tranh quá lạc quan về sự sẵn sàng cho chiến tranh của Đế quốc Ottoman với Nội các tháng 10 năm 1912 và khuyên rằng lực lượng người Thổ nên bắt đầu tấn công ngay khi tình trạng chiến tranh bùng phát. Ngược lại, nhiều chỉ huy quân đội chủ trương phòng thủ khi chiến tranh bắt đầu, cho rằng lệnh tổng động viên chưa hoàn chỉnh cùng với các vấn đề hậu cần nghiêm trọng sẽ khiến việc tấn công là bất khả thi. Một vài lí do khác cho sự thất bại của người Thổ:
1.Dưới chế độ cai trị tàn bạo và sự hoang tưởng của Sultan Abdulhamid II, quân đội Ottoman bị cấm tiến hành các hành động tập trận hay diễn tập bởi lo sợ rằng đây có thể là vỏ bọc của một cuộc đảo chính (Coup d'état). Bốn năm sau sự kiện Cách mạng Young Turk năm 1908, không có đủ thời gian để quân đội Ottoman học cách tiến hành các cuộc diễn tập quy mô lớn. Các cuộc tập trận năm 1909 và 1910 đã cho thấy các sĩ quan người Thổ không thể di chuyển một cách có hiệu quả các lực lượng lớn như sư đoàn hay quân đoàn, một khuyết điểm mà tướng Baron Colmar von der Goltz đã phát biểu rằng cần ít nhất 5 năm luyện tập để giải quyết sau khi theo dõi cuộc tập trận năm 1909.
2.Quân đội Ottoman bị chia thành hai phần: lực lượng Nizamiye là những người bị bắt đi lính trong 5 năm và lực lượng Redif là những người lính dự bị đã phục vụ 7 năm.Việc huấn luyện của Redif đã bị bỏ dở trong hàng thập kỉ và 50,000 lính Redif tại Balkan năm 1912 đã được huấn luyện hoàn toàn thô sơ. Một sĩ quan người Đức phục vụ quân đội Ottoman, thiếu tá Otto von Lossow đã phàn nàn rằng một vài người trong lực lượng Redif không biết điều khiển hoặc bắn súng trường.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Balkan lần thứ nhất** (8 tháng 10 năm 1912 – 30 tháng 3 năm 1913) là cuộc chiến giữa Liên minh Balkan (bao gồm Serbia, Hy Lạp, Montenegro và Bulgaria) và Đế quốc
**Chiến tranh Balkan lần thứ hai** là một cuộc xung đột nổ ra khi Bulgaria không hài lòng với phần lãnh thổ chiến lợi phẩm của mình trong chiến tranh Balkan lần thứ nhất đã
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Trận Çatalca lần thứ nhất**, còn gọi là **Trận Chataldja**, diễn ra từ ngày 17 cho tới ngày 18 tháng 11 năm 1912, Trận đánh mở đầu với ý đồ của hai Tập đoàn quân
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Các cuộc chiến tranh Balkan** dùng để chỉ hai cuộc xung đột diễn ra tại bán đảo Balkan miền đông nam châu Âu trong hai năm 1912 và 1913. Chiến tranh Balkan lần thứ nhất
**Chiến tranh Ý – Thổ Nhĩ Kỳ** hoặc chiến tranh **Ý – Ottoman** hay **Chiến tranh giành lấy Libya** (Thổ Nhĩ Kỳ: Trablusgarp Savaşı, Ý: Guerra di Libia, "War of Libya") là cuộc chiến giữa
nhỏ|Nghĩa trang liệt sĩ Serbia tại Bitola. **Trận Monastir** hay **Trận Bitola** (thời đó được gọi là Monastir) trong cuộc Chiến tranh Balkan lần thứ nhất, kéo dài từ ngày 16 cho đến ngày 19
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Trận Kumanovo** (1912) là một trong những trận đánh quyết định nhất của cuộc Chiến tranh Balkan lần thứ nhất, giữa Vương quốc Serbia và Đế quốc Ottoman. Hai phe đều chịu thiệt hại không
Pháo phòng không [[Bofors 40 mm của Lục quân Hoa Kỳ đang trực chiến phòng không tại bờ biển Algérie trong Thế Chiến II, vào năm 1943]] **Chiến tranh phòng không** hay **phòng không** là
Thuật ngữ **Chiến tranh Kosovo** hay **Xung đột Kosovo** là một cuộc xung đột có vũ trang để mà kiểm soát vùng Kosovo trong những năm 1998/1999. Kosovo là một vùng nơi đa số dân
**Trận Yenidje** hay là **Yenice**, còn gọi là **Trận Giannitsa** (), là một trận đánh giữa Quân đội Hy Lạp và Quân đội Đế quốc Ottoman vào ngày 2 tháng 11 năm 1912, tức là
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Các cuộc chiến tranh Marcomanni** (thường được người La Mã biết đến với tên gọi "Chiến tranh với người German và Sarmatia" - _Bellum Germanicum et Sarmaticum_) là một loạt các cuộc chiến tranh kéo
**Chiến dịch Serbia** là tên của một chuỗi các trận giao tranh giữa Vương quốc Serbia và Vương quốc Montenegro với các nước Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc Áo-Hung, Đế quốc Đức và
[[Quốc kỳ Đế quốc Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
[[Quốc kỳ Bulgaria trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Bulgaria là nước thuộc phe Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc Đức, Đế quốc Áo-Hung và Đế
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
**Mehmet Vehib Kaçı** (thường gọi là **Mehmet Wehib** thay **Vehip Pasha**) (1877 - 1940), người Thổ Nhĩ Kỳ, là sĩ quan cấp cao trong quân đội đế quốc Ottoman. Ông từng tham gia Chiến tranh
**Súng trường Mosin** (tiếng Nga: **винтовка Мосина** _Vintovka Mosina_) là một loại súng trường không tự động lên đạn từng phát một bằng khóa nòng danh tiếng của Đế quốc Nga (sau này là Liên
**Các trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ nhất** bao gồm các trận đánh trên bộ, hải chiến và không chiến diễn ra trên khắp các chiến trường của Chiến tranh thế
**Chiến tranh Krym** (tiếng Nga: Крымская война hoặc Восточная война, chuyển tự: _Krymskaja wojna_ hoặc _Wostotschnaja wojna_, tiếng Anh: _Crimean War_) bắt đầu từ năm 1853 và chấm dứt năm 1856, giữa hai lực lượng
Quân Thổ Ottoman tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất ở ba mặt trận chính:Mặt trận Caucasus, mặt trận Trung Cận Đông (Lưỡng Hà và Palestine), và nổi tiếng nhất, tại bán đảo Gallipoli
**Bán đảo Balkan** là một khu vực địa lý ở giữa biển Adriatic và biển Đen ngay góc đông nam của châu Âu, phạm vi chi tiết chiếu theo định nghĩa mà có rất nhiều
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Związek Walki Czynnej** (viết tắt: _ZWC_; **Union of Active Struggle**; còn được dịch là _Liên minh Đấu tranh Tích cực_ và _Liên minh Kháng chiến Tích cực_ ) là một tổ chức quân sự bí
**Trận Isonzo lần thứ ba** là trận đánh giữa Ý và Đế quốc Áo-Hung từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 3 tháng 11 năm 1915 trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đây là
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Trận Kolubara** (Tiếng Đức: Schlacht an der Kolubara, Tiếng Serbia: Kolubarska bitka, Колубарска битка) là trận đánh diễn ra giữa Đế quốc Áo-Hung và Serbia vào tháng 11 và tháng 12 năm 1914 tại mặt
**Trận Cer** (Tiếng Serbia: Церска битка/Cerska bitka; Tiếng Đức: Schlacht von Cer; Tiếng Hungary: Ceri csata), hay còn gọi là **Trận sông Jadar** (Јадарска битка/Jadarska bitka, Schlacht von Jadar, Jadar csata) là trận đánh diễn
**Diệt chủng Armenia** () là những cuộc thảm sát và thanh lọc sắc tộc có hệ thống với người dân tộc Armenia ở Tiểu Á và các vùng lân cận, được thực hiện bởi Đế
**August von Mackensen**, tên khai sinh là **Anton Ludwig Friedrich August Mackensen** (6 tháng 12 năm 1849 – 8 tháng 11 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời kỳ đế quốc. Trong
**Danh sách các cuộc xung đột ở châu Âu**, (được sắp xếp theo _bảng chữ cái_ và _thứ tự thời gian_), bao gồm: * Cuộc chiến tranh giữa các quốc gia châu Âu * Nội
Các **cuộc chiến tranh Đông La Mã - Ottoman** là một loạt các cuộc xung đột mang tính quyết định giữa một quốc gia mới nổi của người Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman và một Đế
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Mustafa Kemal Atatürk** (; ( 19 tháng 5 năm 1881 – 10 tháng 11 năm 1938) là một sĩ quan quân đội, nhà cách mạng, và là quốc phụ cũng như vị Tổng thống đầu
**Chiến dịch Đông Carpath** là hoạt động quân sự lớn trong Chiến tranh Xô-Đức thuộc Chiến tranh thế giới thứ hai do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tấn công vào các tuyến phòng
thumb|upright=1.6|Nơi định cư của tộc Therving và Greuthungi năm 376 Giữa năm 376 và 382 **Chiến tranh Gothic** chống lại Đế quốc Đông La Mã, và đặc biệt là Trận Adrianople, thường được coi là
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Chiến tranh Đại liên minh** (1688-1697) - thường được gọi là **chiến tranh chín năm**, cuộc **chiến tranh Kế vị Palatine**, hoặc **chiến tranh của Liên minh Augsburg** - là một cuộc chiến lớn cuối
**Chiến tranh Đông La Mã-Bungaria** là một loạt các cuộc xung đột giữa Đông La Mã và Bulgaria bắt đầu từ khi những người Bulgars đầu tiên định cư tại Bán đảo Balkan trong thế
**Mehmed V** (thường gọi là _Reşat Mehmet_; 2 tháng 11 năm 1844 – 3 tháng 7 năm 1918) là vị sultan thứ 35 của đế quốc Ottoman, ở ngôi từ ngày 27 tháng 4 năm
**Chiến tranh Goth từ năm 401 đến 403** là cuộc xung đột giữa Đế chế Tây La Mã và người Visigoth. Tướng chỉ huy quân La Mã là Flavius Stilicho, còn phía Visigoth do Alaric