✨Huệ Sinh

Huệ Sinh

Thiền sư Huệ Sinh (惠生, ? -1063?) tên tục là Lâm Khu(林摳), Lâm Khu Vũ hay Xu Vũ là một thiền sư Việt Nam thời nhà Lý, và thuộc thế hệ thứ 13 trong thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi.

Thân thế và hành trạng

Thiền sư Huệ Sinh là người làng Đông Phù Liệt; nay thuộc huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà Nội.

Theo sách Thiền uyển tập anh, Lâm Khu (sau này là thiền sư Huệ Sinh) thuộc dòng dõi Lâm Phú ở Trà Sơn, Vũ An . Cha ông là Lâm Khoáng, lấy vợ là con gái của Quách tăng lục, nhân đó dời nhà về Đông Phù Liệt. Lâm Khoáng có hai con trai: con trưởng là Lâm Trụ , làm quan đến chức Thượng thư Binh bộ Viên ngoại lang, và Lâm Khu là con thứ.

Cũng theo sách này, Lâm khu có tướng mạo khôi ngô, giỏi biện luận, có tài thơ, họa và chữ tốt. Tuổi trẻ, ông theo Nho học, nhưng khi rỗi rãi thường nghiên cứu sách Phật, chư kinh bách luận....

Năm 19 tuổi , ông cùng với Pháp Thông đến gặp thiền sư Định Huệ ở chùa Quang Hưng (thuộc phủ Thiên Đức) xin xuất gia, và được đặt pháp danh là Huệ Sinh. Sau khi đi đến nhiều tùng lâm để học hỏi, nhà sư đến tu trên đỉnh Bồ Đề thuộc núi Trà (Trà Sơn nay thuộc Tiên Du, Bắc Ninh). Mỗi lần vào thiền định ít ra cũng 5 ngày, nên thiền sư còn được người đời còn gọi là Nhục thân Đại sĩ.

Nghe danh, vua Lý Thái Tông cho vời thiền sư Huệ Sinh vào triều giảng đạo. Ban đầu, thiền sư từ chối không đi, sau vì nhà vua cố ép nên phải đến. Sau khi đàm đạo với thiền sư, nhà vua rất kính phục, phong phong làm Nội cung phụng tăng, cho đến trụ trì ở chùa Vạn Tuế trong kinh thành Thăng Long. Về sau, thiền sư còn được phong làm Đô Tăng lục. Lúc bấy giờ nhiều vương công lui tới hỏi đạo, và lấy lễ thầy trò đối đãi với thiền sư.

Đời Lý Thánh Tông, phong thiền sư làm Tả nhai đồ tăng thống, ngang với tước hầu.

Năm Quý Mão (1063) đời Lý Thánh Tông, thiền sư Huệ Sinh mất.

Tác phẩm

Thiền sư Huệ Sinh đã để lại các tác phẩm sau: *Văn bia* ở các chùa Thiên Trúc, Thiên Thánh, Khai Quốc, Diệu Nghiêm, Báo Đức. Pháp sự trai nghi**. *Đạo tràng khánh tán văn.

  • Và hai bài kệ.

Giới thiệu hai bài kệ

Một hôm có lễ trai tăng trong đại nội, nghe vua Lý Thái Tông hỏi về đạo, thiền sư Huệ Sinh trả lời bằng một bài kệ như sau:

Sách tham khảo

Thích Thanh Từ, Thiền sư Việt Nam. Thành hội Phật giáo Thành phố Hồ Chí Minh ấn hành năm 1992. Nguyễn Q. Thắng- Nguyễn Bá Thế, Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam, mục từ "Lâm Khu". Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1992. *Nguyễn Đăng Na (chủ biên), Văn học thế kỷ X-XV, mục: "Thiền uyển tập anh" (bản dịch của Lê Mạnh Thát) và mục: "Lâm Khu". Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 2004.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thiền sư **Huệ Sinh** (惠生, ? -1063?) tên tục là **Lâm Khu**(林摳), **Lâm Khu Vũ** hay **Xu Vũ** là một thiền sư Việt Nam thời nhà Lý, và thuộc thế hệ thứ 13 trong thiền
**Phạm Thị Huệ** (sinh năm 1996) là một nữ vận động viên điền kinh người Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Thị Huệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại thôn Tân Lương xã
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Khắc Huề** (sinh năm 1944) là một nghệ sĩ vĩ cầm, chỉ đạo nghệ thuật người Việt Nam. Ông là nghệ sĩ vĩ cầm đầu tiên tại Việt Nam được phong tặng danh hiệu Nghệ
**Bạch Hâm Huệ** (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1982) là diễn viên, mc, người mẫu Đài Loan . Năm 1999 khi 17 tuổi cô ký hợp đồng với Catwalk Production House chính thức bước
**Phạm Thị Minh Huệ** (sinh ngày 2 tháng 3 năm 1984) là nữ Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bà hiện là Phó Bí thư Đảng ủy, Phó
Giáo sư **Hà Trạch Huệ** (; 5 tháng 3 năm 1914 – 20 tháng 6 năm 2011) là một nhà vật lý hạt nhân Trung Quốc đã làm việc để phát triển và khai thác
**Bùi Thị Huệ** (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1985) là một vận động viên bóng chuyền nữ Việt Nam. Cô là một chủ công toàn diện thuộc thế hệ vàng của bóng chuyền nữ
**Thiên Huế** (tên thật là Nguyễn Thị Huế) sinh năm 1982 tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, là diễn viên ca kịch truyền thống Việt Nam, được phong tặng Nghệ sĩ ưu tú năm
**NSƯT Linh Huệ** tên đầy đủ **Phạm Thị Thanh Huệ** (sinh ngày 25 tháng 8 năm 1973 tại Hòa Bình) là một nữ diễn viên sân khấu và truyền hình Việt Nam. Linh Huệ nổi
**Đinh Thị Kim Huế** (sinh năm 1998) là cầu thủ bóng đá nữ Việt Nam đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ TNG Thái Nguyên. ## Sự nghiệp Đinh Thị
**Nguyễn Bích Huệ** (27 tháng 2 năm 1924 ## Tiểu sử Nguyễn Bích Huệ sinh ngày ngày 27 tháng 2 năm 1924 ở Hà Nội, Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương. sinh được hai người
**Trương Cảnh Huệ** (; Romaji: _Chō Keikei_ sinh năm 1871 – 1 tháng 11 năm 1959) là một tướng lĩnh và chính trị gia người Trung Quốc trong thời kỳ quân phiệt. Ông được chú
**Trường Quốc gia Âm nhạc Huế** là một cơ sở giáo dục chuyên về âm nhạc nhất là nhạc truyền thống Việt Nam. Trường hoạt động từ năm 1962 đến năm 1975 thì giải thể.
**Hoài An** hay **Võ Hoài An**, **Hoài An (Võ)** (tên đầy đủ **Võ Đại Hoài An**, sinh ngày 16 tháng 1 năm 1977) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Anh có nhiều ca khúc
nhỏ|300x300px|Bệnh viện Trung ương Huế 2025 **Bệnh viện Trung ương Huế** (được thành lập năm 1894) là bệnh viện Tây y đầu tiên của Việt Nam. Bệnh viện tọa lạc tại số 16 đường Lê
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam, tọa lạc tại số 16 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam, tọa lạc tại số 16 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Đại học Huế** () là một trong ba hệ thống đại học vùng của Việt Nam, nằm trong nhóm đại học trọng điểm quốc gia, có trụ sở tại Huế, được đánh giá là một
**Đường Huyền Tông Võ Huệ phi** (chữ Hán: 唐玄宗武惠妃, ? - 737), còn gọi là **Trinh Thuận Hoàng hậu** (貞順皇后), là một sủng phi của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, vị Hoàng đế thứ
trái|nhỏ|464x464px|Tranh [[Thủy mặc - Huệ Năng đốn tre (六祖砍竹图)]] **Huệ Năng** (zh. _huìnéng/ hui-neng_ 慧能, ja. _enō_) (638-713), hay **Lục Tổ Huệ Năng**, là một vị Thiền sư vĩ đại trong lịch sử Thiền Tông
**Huệ biển** là các loài động vật biển có thuộc lớp **Crinoidea** của động vật (Echinodermata). Chúng sống ở cả hai vùng nước nông và vùng sâu đến . Những loài không có cuống còn được
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
Một tòa nhà của Viện Đại học Huế (nay là [[Đại học Huế), ở số 3 đường Lê Lợi, thành phố Huế. Vào thập niên 1920 đây là trụ sở của Viện Dân biểu Trung
**Trường Du lịch** là một đơn vị trực thuộc Đại học Huế, một đại học trọng điểm của Việt Nam. ## Lịch sử hình thành và phát triển *Giai đoạn 1996 – 2007: Bộ môn
**Tấn Huệ công** (chữ Hán: 晋惠公, cai trị: 650 TCN – 637 TCN), tên thật là **Cơ Di Ngô** (姬夷吾), là vị vua thứ 22 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học** **Huế** là hệ đào tạo trung học phổ thông chuyên của trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Đây là trường THPT thứ hai của Đại
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _University of Economics, Hue University_) là trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc Đại
**Kinh thành Huế**, **cố cung Huế** hay **Thuận Hóa kinh thành** (chữ Hán: 順化京城) là một tòa thành ở cố đô Huế, nơi đóng đô của triều đại nhà Nguyễn trong suốt 143 năm từ
:_Bài này viết về một di tích thuộc Quần thể di tích cố đô Huế. Các trường khác có cùng tên được đề cập tại bài Quốc Tử Giám (định hướng)_ nhỏ|Ấn chương Quốc tử
**Trường Đại học Y Dược** (**YDH**; ) là một trường đại học chuyên ngành y khoa tại Việt Nam, trực thuộc Đại học Huế, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm của quốc gia
**Đặng Thị Huệ** (chữ Hán: 鄧氏惠, ?-?), thông gọi **Đặng Tuyên phi** (鄧宣妃), là một cung tần của chúa Trịnh Sâm, và là mẹ của vị chúa tiếp theo Trịnh Cán. Trong hậu phủ chúa
**Vệ Huệ công** (chữ Hán: 衞惠公; trị vì: 699 TCN-696 TCN và 688 TCN-669 TCN), tên thật là **Vệ Sóc** (衞朔), là vị vua thứ 16 của nước Vệ – chư hầu nhà Chu trong
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Tây Hồ** (tiếng Trung:**惠州西湖**) là một hồ nước nông tại nội thành thành phố Huệ Châu, tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là một trong những khu danh thắng phong cảnh
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
**Châu Huệ Mẫn** (chữ Hán: 周慧敏; bính âm: Zhōu Huì Mǐn/ Vivian Chow) (sinh ngày 10 tháng 11 năm 1967) là ca sĩ và diễn viên được yêu mến ở Hồng Kông. Năm 1992 cô
**Hiếu Huệ Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠张皇后; 202 TCN - 163 TCN), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hoàng đế thứ hai của nhà Hán và là cháu gọi
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Trường Trung học phổ thông chuyên Quốc Học – Huế** (hay còn gọi là **Trường Quốc Học** hoặc **Quốc Học Huế**) là một ngôi trường nổi tiếng ở thành phố Huế, Việt Nam. Thành lập
**Thôi Huệ Cảnh** hay **Thôi Tuệ Cảnh** (chữ Hán: 崔慧景; 438—500), tự **Quân Sơn**, người phía đông Vũ Thành, Thanh Hà; là tướng lĩnh nhà Lưu Tống và nhà Nam Tề thời Nam Bắc triều
**Tần Huệ Văn vương** (chữ Hán: 秦惠文王; 354 TCN - 311 TCN), là vị vua thứ 31 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Huệ phi Na Lạp thị** (chữ Hán: 惠妃那拉氏; ? - 7 tháng 4 năm 1732), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, cũng gọi **Nạp Lạt thị** (纳喇氏), là một trong những phi tần đầu tiên của
nhỏ|239x239px|Chân dung ông Thân Trọng Huề **Thân Trọng Huề** (申仲, 1869-1925), tự là **Tư Trung**; là danh thần và danh sĩ cuối triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là ông ngoại của Trần
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là