✨Homo heidelbergensis

Homo heidelbergensis

Homo heidelbergensis ("người Heidelberg", là tên gọi của Đại học Heidelberg) là một loài đã tuyệt chủng trong chi Homo, loài này có thể là tổ tiên cùng nhánh của Homo neanderthalensis ở châu Âu và Homo sapiens. Bằng chứng rõ ràng nhất được phát hiện của loài này được định tuổi từ cách đây 600.000 - 400.000 năm. Công cụ bằng đá của H. heidelbergensis rất giống với công cụ Acheulean của Homo erectus.

Bằng chứng về săn bắn

Một loạt các cây lao bằng gỗ có tuổi 400.000 năm đã được tìm thấy ở Schöningen miền bắc nước Đức. Các công cụ này được cho là của người H. erectus hoặc H. heidelbergensis. Nhìn chung, chúng có mối liên hệ với H. sapiens. Việc thiếu các loại vũ khí ám chỉ các phương pháp nuôi dưỡng khác nhau chứ không phải do công nghệ nay năng lực kém. Điều này cũng tương tự như người Māori bản địa của New Zealand, H. sapiens hiện đại, họ cũng hiếm khi sử dụng các vũ khí ném để tấn công thay vào đó họ sử dụng lao và gậy gộc.

Phân nhánh tiến hóa

nhỏ|Homo heidelbergensis: [[Steinheim skull replica]]

Do sự phân nhánh của H. heidelbergensis khỏi châu Phi và tiến vào châu Âu, hai nhóm này đã tách ra gần như hoàn toàn vào thời kỳ Wolstoni và thời kỳ Ipswichi, là các thời kỳ băng hà kéo dài trong Kỷ Đệ tứ gần gây nhất. Người Neanderthal đã phân nhánh từ H. heidelbergensis có thể cách đây 300.000 năm ở châu Âu trong thời kỳ Wolstoni; H. sapiens có thể đã tách ra trong khoảng 200.000 - 100.000 ở châu Phi. Các hóa thạch như hộp sọ Atapuerca và hộp sọ Kabwe là bằng chứng cho hai nhánh của H. heidelbergensis.

Homo neanderthalensis đã giữ hại hầu hết các đặc điểm của loài H. heidelbergensis sau khi phân nhánh tiến hóa. Mặc dù thấp hơn nhưng người Neanderthal thì mạnh mẽ hơn, có lông mài rậm, khuôn mặt hơi nhô ra và cằm lại chìm vào. Có thể ngoài người Cro-Magnon Man, thì họ cũng có bộ não lớn hơn tất cả những loài homini khác. Ngoài ra, Homo sapiens có bộ lông mài nhỏ hơn so với bất kỳ loài homini nào đã được phát hiện, có dáng người cao, và có khuôn mặt bằng với cằm nhô ra. Nếu xét trung bình thì H. sapiens có bộ não lớn hơn H. heidelbergensis, và nhỏ hơn của H. neanderthalensis. Cho đến nay, H. sapiens là loài homini có trán cao, mặt bằng (nhìn tổng thể không có các yếu tố nhô ra), và bộ lông mài mỏng và phẳng.

Một số người tin rằng H. heidelbergensis là một loài riêng biệt, và một số người lại cho rằng nó là một nhánh tổ tiên của các dạng Homo khác có thể có mối liên hệ với các loài riêng biệt nếu xét về di truyền học phổ thông.

Một số kịch bản về sự sống sót của các loài: H. heidelbergensis > H. neanderthalensis H. heidelbergensis > H. rhodesiensis > H. sapiens idaltu > H. sapiens sapiens

Những người ủng hộ quan điểm nguồn gốc đa khu vực của người hiện đại hình dung rằng có sự sinh sản giữa các giai đoạn tiến hóa và người thẳng đứng, hoặc trao đổi gene các nhóm lân cận trong các thế hệ kế tiếp.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Homo heidelbergensis_** ("người Heidelberg", là tên gọi của Đại học Heidelberg) là một loài đã tuyệt chủng trong chi _Homo_, loài này có thể là tổ tiên cùng nhánh của _Homo neanderthalensis_ ở châu Âu
**Homo rhodesiensis** là Hominin đã bị tuyệt chủng của chi Homo, được mô tả qua hóa thạch sọ ở Kabwe.Những so sánh khác về hình thái hài cốt đã được tìm thấy từ cùng thời
**_Homo erectus_** (nghĩa là "người đứng thẳng", từ tiếng Latinh _ērigere_, "đứng thẳng"), còn được dịch sang tiếng Việt là **_trực nhân_**, là một loài người tuyệt chủng từng sinh sống trong phần lớn khoảng
**_Homo ergaster_** là một loài đã tuyệt chủng của chi Người từng sinh sống ở miền đông và miền nam châu Phi vào đầu thế Pleistocen. Theo các nguồn khác nhau thì từ khoảng 1,8
**_Homo antecessor_** là một chủng người có niên đại từ 800.000 đến 1,2 triệu năm trước, đã được phát hiện bởi Eudald Carbonell, Juan Luis Arsuaga và JM Bermudez de Castro. H. antecessor là một
thumb|414x414px|Sọ của Ceprano,người đàn ông thuộc chủng Homo cepranensis **Homo cepranensis** là tên được đề xuất cho một loài vượn người chỉ được biết đến qua một đỉnh sọ được phát hiện vào năm 1994.
**Chi Người** (danh pháp khoa học: **_Homo_** Linnaeus, 1758) bao gồm loài người tinh khôn (_Homo sapiens_) và một số loài gần gũi. Chi Người được cho rằng có mặt cách đây 2,5 triệu năm
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
thumb| "[[Homo rhodesiensis|Sọ Broken Hill 1" (hay Sọ Kabwe) _Homo rhodesiensis_: định tuổi là 130 Ka (theo định tuổi _amino acid racemization_) hoặc 800 đến 600 Ka (cùng thời với _Homo erectus_), tùy theo phương
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
nhỏ|phải|Hộp sọ của _[[Homo heidelbergensis_, tổ tiên thời kỳ đồ đá cũ hạ của _Homo neanderthalensis_, có niên đại từ khoảng 500 Ka tới 400 Ka BP]] **Thời đại đồ đá cũ** là giai đoạn
**Di cốt Mauer** hay _hàm dưới Mauer_, còn gọi là _Mauer 1_, là hàm dưới của hóa thạch _Homo_ cổ nhất được tìm thấy ở Đức. _Di cốt Mauer_ được phát hiện năm 1907 tại
thumb|Mẫu vật [[Skhul V có niên đại 100-80 ngàn năm trước, được phát hiện ở Israel]] Thuật ngữ **người hiện đại sơ khai** (; viết tắt là **EMH**), **người hiện đại về mặt giải phẫu**
**Họ Người** (**Hominidae**) hay còn được biết đến là **vượn lớn** (**great ape**), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi _Pongo_ (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra
thumb|upright=1.5|Sự phân tán liên tiếp của
_[[Homo erectus_ (vàng),
_Homo neanderthalensis_ (son) và
_Homo sapiens_ (đỏ).]] thumb|Bản đồ về sự đa dạng hóa ban đầu của loài người hiện đại,
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
nhỏ|phải|Voi châu Phi, loài voi bị săn bắn dữ dội để lấy ngà **Săn voi** là hành động săn bắt hoặc giết voi của các cộng đồng người dân châu Phi hay châu Á. Lịch
**Cộng hòa Thống nhất Tanzania** (phiên âm Tiếng Việt: **Tan-za-ni-a**; tiếng Swahili: _Jamhuri ya Muungano wa Tanzania_) là một đất nước ở bờ biển phía đông châu Phi. Phía bắc giáp Kenya, hồ Victoria và
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Dãy núi Atapuerca** _(Sierra de Atapuerca_ trong Tiếng Tây Ban Nha) là vùng núi đá vôi cổ xưa của Tây Ban Nha, ở tỉnh Burgos, Castilla và León, gần Atapuerca và Ibeas de Juarros. Dãy
**Lịch sử Bồ Đào Nha** có thể được bắt nguồn từ khoảng 400.000 năm trước, khi khu vực Bồ Đào Nha ngày nay có người Homo heidelbergensis sinh sống. Hóa thạch lâu đời nhất của
thumb|Mô hình [[Phát sinh chủng loại học|phát sinh loài của _H. sapiens_ trong 600 Ka (trục tung). Trục hoành là vị trí địa lý; trục tung thể hiện thời gian trong hàng nghìn năm trước.
Một nữ [[chiến binh với cây giáo]] **Giáo** là một loại vũ khí cận chiến gồm một trục (thường bằng gỗ) với một đầu nhọn. Mũi giáo có thể là một đầu của trục được
nhỏ|phải|Với khối lượng thịt thu được lên đến 450 kg/con thì lượng thịt từ một con voi có thể bán được với giá gấp hơn 30 lần giá ngà **Thịt voi** đề cập đến phần
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất