thumb|Mẫu vật [[Skhul V có niên đại 100-80 ngàn năm trước, được phát hiện ở Israel]]
Thuật ngữ người hiện đại sơ khai (; viết tắt là EMH), người hiện đại về mặt giải phẫu (; viết tắt là AMH) hoặc Homo sapiens hiện đại về mặt giải phẫu trong cổ nhân loại học (paleoanthropology) đề cập đến các thành viên của loài Homo sapiens với các biểu hiện phù hợp với kiểu hình ở con người hiện đại.
Người hiện đại về mặt giải phẫu tiến hóa từ Homo sapiens cổ xưa ở Trung kỳ đồ đá cũ, khoảng 200 Ka BP (Kilo annum before present, ngàn năm trước) . Sự xuất hiện của con người hiện đại về giải phẫu đánh dấu buổi bình minh của loài H. sapiens sapiens, tức là phân loài của Homo sapiens bao gồm tất cả con người hiện đại.
Các hóa thạch lâu đời nhất của con người hiện đại về giải phẫu có ở di chỉ Omo ở Ethiopia, bao gồm các phần của hai hộp sọ, cũng như cánh tay, chân, bàn chân và xương chậu, được định tuổi bằng đồng vị argon là 195 ±5 Ka BP.
Các hóa thạch khác được đề nghị bao gồm
Homo sapiens idaltu có ở di chỉ Herto ở Ethiopia được định tuổi gần 160 Ka, và ở di chỉ Skhul ở Israel là 90 Ka tuổi. Di cốt lâu đời nhất chiết xuất được toàn bộ hệ gen là thuộc về một người đàn ông sống khoảng 45 Ka BP ở Tây Siberia.
Tên và phân loại
Danh pháp hai phần Homo sapiens được Carl Linnaeus đặt ra năm 1758. Danh từ Latin homō (thuộc cách hominis) có nghĩa là "người đàn ông, con người".
H. sapiens bao gồm Homo sapiens idaltu, một phân loài cổ của H. sapiens. Quần thể người còn sinh tồn đã được chia thành các phân loài về phương diện lịch sử, nhưng kể từ thập niên 1980 mọi nhóm còn tồn tại có xu hướng được xếp trong một phân loài duy nhất, H. sapiens sapiens. Lịch sử về các phân loài được tuyên bố hay đề xuất của H. sapiens là phức tạp và đầy mâu thuẫn. Phân loài duy nhất được công nhận rộng khắp là H. sapiens idaltu (1993). Tên gọi H. s. sapiens là do Carl Linnaeus đặt năm 1758, theo định nghĩa để nói tới phân loài mà chính bản thân Linnaeus là mẫu vật điển hình. Tuy nhiên, Linnaeus cũng công nhận 4 phân loài còn sinh tồn khác là H. s. afer, H. s. americanus, H. s. asiaticus và H. s. ferus để chỉ người châu Phi, người châu Mỹ, người châu Á và chủng Mã Lai.
Một số nguồn cho thấy người Neanderthal (Homo neanderthalensis) là một phân loài (Homo sapiens neanderthalensis). Tương tự như vậy, các mẫu vật phát hiện được của Homo rhodesiensis đã được một vài tác giả phân loại thành một phân loài (Homo sapiens rhodesiensis), mặc dù vẫn phổ biến khi coi hai loài đề cập trên đây là những loài riêng biệt trong chi Homo hơn là các phân loài trong H. sapiens.
Nguồn gốc
trái|nhỏ|Biểu đồ sự xuất hiện của H. sapiens từ Homo trước đó. Trục ngang đại diện cho vị trí địa lý; trục dọc đại diện cho thời gian hàng triệu năm trước. Khu vực màu xanh dương biểu thị sự hiện diện của một loài nhất định trong thời gian và địa điểm đó. Loài người hiện đại thời kỳ đầu di chuyển từ châu Phi qua những khu vực khác nhau trên thế giới và giao phối lai ghép với các con cháu của Homo heidelbergensis, cụ thể là người Neanderthal, Denisova, và các dạng người châu Phi cổ xưa không rõ (trên cùng bên phải).
Theo truyền thống, có hai quan điểm cạnh tranh nhau trong cổ nhân loại học về nguồn gốc của H. sapiens: thuyết nguồn gốc châu Phi gần đây và thuyết nguồn gốc đa khu vực.
Từ năm 2010, nghiên cứu gen đã dẫn đến sự xuất hiện của một vị trí trung gian, có đặc trưng chủ yếu của thuyết nguồn gốc châu Phi gần đây cộng thêm hỗn hợp với con người cổ xưa có giới hạn.
Nguồn gốc châu Phi gần đây của người hiện đại là học thuyết chính thống mô tả nguồn gốc và lan tỏa ban đầu của giải phẫu người hiện đại. Lý thuyết được gọi là mẫu Rời khỏi châu Phi (gần đây) trên truyền thông phổ biến, và một cách hàn lâm, là mẫu giả thuyết một nguồn gốc gần đây (recent single-origin hypothesis - RSOH), giả thuyết thay thế (Replacement Hypothesis), và Nguồn gốc châu Phi gần đây (Recent African Origin - RAO). Học thuyết cho rằng con người có nguồn gốc duy nhất (monogenesis) đã được xuất bản trong tác phẩm Nguồn gốc loài Người của Charles Darwin năm 1871. Khái niệm này là suy đoán cho đến những năm 1980, khi nó đã được chứng thực bởi một nghiên cứu DNA ti thể ngày nay, kết hợp với các bằng chứng dựa trên nhân chủng học sinh học của các mẫu vật cổ xưa. Theo di truyền học và bằng chứng hóa thạch, người Homo sapiens cổ xưa tiến hóa thành người hiện đại chỉ duy nhất ở châu Phi, trong khoảng 200.000 đến 100.000 năm trước, với các thành viên của một nhánh rời châu Phi 60.000 năm trước và qua thời gian thay thế những loài người trước đó như người Neanderthal và người đứng thẳng. Gần đây hơn, vào năm 2017, các hóa thạch tìm thấy ở Jebel Irhoud (Maroc) đã gợi ra rằng Homo sapiens có thể đã tiến hóa sớm tới 300.000 năm trước, và bằng chứng khác cũng gợi ra rằng Homo sapiens có lẽ đã di cư từ châu Phi sớm tới 270.000 năm trước.
Nguồn gốc duy nhất gần đây của loài người hiện đại ở Đông Phi có vị trí gần như đồng thuận trong cộng đồng khoa học. Tuy nhiên, trình tự bộ gen đầy đủ của người Neanderthal gần đây đã ám chỉ rằng người Neanderthal và một số nhóm người hiện đại có cùng một dòng dõi gen cổ đại.
Các tác giả của nghiên cứu cho rằng các phát hiện của họ phù hợp với sự pha trộn của người Neanderthal lên đến 4% trong một số quần thể. Nhưng những nghiên cứu cũng cho thấy rằng có thể có những lý do khác tại sao người hiện đại và người Neanderthal lại chia sẻ cùng dòng dõi di truyền cổ đại. Tháng 8 năm 2012, một nghiên cứu của các nhà khoa học tại Đại học Cambridge đã đặt câu hỏi về kết luận này, giả định rằng thay vào đó, DNA trùng là một phần còn lại của một tổ tiên chung của cả người Neanderthal và người hiện đại. Tuy nhiên, nghiên cứu đó không giải thích tại sao chỉ có một phần của người hiện đại có DNA của người Neanderthal.
Học thuyết nguồn gốc đa khu vực cung cấp một lời giải thích cho các mô hình tiến hóa của loài người, được đề xuất bởi Darien H. Wolpoff năm 1988 Nguồn gốc đa khu vực cho rằng sự tiến hóa của loài người từ đầu thế Pleistocen, khoảng 2,5 triệu năm trước cho đến ngày nay là thuộc về một loài người duy nhất và liên tục, tiến hóa trên khắp thế giới thành người Homo sapiens sapiens.
Tiến hóa
Khung thời gian cho sự tiến hóa của chi Homo từ tổ tiên chung cuối cùng là người vượn khoảng 10 đến 2 triệu năm trước, còn của H. sapiens từ người đứng thẳng là khoảng 1,8 đến 0,2 triệu năm trước.
Nghiên cứu khoa học về sự tiến hóa của con người đề cập đến chủ yếu là sự phát triển của chi Homo (loài người còn sinh tồn và đã tuyệt chủng), nhưng thường liên quan đến việc nghiên cứu những loài khác thuộc họ Người; bao gồm cả vượn người phương Nam, một tổ tiên quan trọng của con người, và những họ hàng hiện tại đồng thời đã tuyệt chủng của chúng ta trong phân họ Homininae: tinh tinh, tinh tinh lùn, khỉ đột, và các loài có liên quan thuộc tông người (Hominin) đã tuyệt chủng.
"Người hiện đại" được xác định là loài Homo sapiens, trong đó phân loài duy nhất còn tồn tại được gọi là Homo sapiens sapiens.
Homo sapiens idaltu, phân loài còn lại được biết đến, hiện tại đã tuyệt chủng. Homo neanderthalensis, loài tuyệt chủng 30.000 năm trước, đôi khi cũng được phân loại là một phân loài, "Homo sapiens neanderthalensis"; các nghiên cứu về di truyền hiện đang cho rằng những DNA chức năng của người hiện đại và người Neanderthal đã khác nhau từ 500.000 năm trước.
Tương tự, những mẫu vật phát hiện được của loài Homo rhodesiensis đã được một vài tác giả phân loại là một phân loài, nhưng sự phân loại này không được chấp nhận rộng rãi.
Người hiện đại về mặt giải phẫu lần đầu xuất hiện trong các hóa thạch tại châu Phi khoảng 195.000 năm trước (xem di cốt Omo), và các nghiên cứu về sinh học phân tử đã cho thấy các bằng chứng rằng thời gian xấp xỉ của sự chia tách (về DNA) từ chung một tổ tiên của tất cả loài người là 200.000 năm trước. Những nghiên cứu rộng rãi về sự đa dạng hóa gen của châu Phi đã tìm thấy người San ǂKhomani có sự đa dạng hóa gen nhiều nhất trong số 113 mẫu dân cư khác nhau, khiến họ trở thành một trong 14 "cụm dân cư cổ đại". Nghiên cứu cũng đồng thời định vị khởi nguồn của cuộc di cư của loài người hiện đại là ở phía Tây nam châu Phi, gần vùng duyên hải biên giới giữa Namibia và Angola.
Chọn lọc tự nhiên đã tiếp tục tiếp diễn ra với loài người, với những bằng chứng cho thấy một số vùng hệ gen nhất định đã cho thấy sự chọn lọc có hướng trong 15.000 năm qua.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Mẫu vật [[Skhul V có niên đại 100-80 ngàn năm trước, được phát hiện ở Israel]] Thuật ngữ **người hiện đại sơ khai** (; viết tắt là **EMH**), **người hiện đại về mặt giải phẫu**
thumb|Hộp sọ [[Cro-Magnon 1 của một cá nhân già lão]] **Người hiện đại Châu Âu sơ khai** (; viết tắt là **EEMH**), hay **người Cro-Magnon** (phiên âm tiếng Việt: **Crômanhôn** hay **Crô-manhông**), là các quần
thumb|upright=1.5|Sự phân tán liên tiếp của
_[[Homo erectus_ (vàng),
_Homo neanderthalensis_ (son) và
_Homo sapiens_ (đỏ).]] thumb|Bản đồ về sự đa dạng hóa ban đầu của loài người hiện đại,
thumb|[[Tranh hang động thời kỳ đồ đá cũ muộn (16 Ka BP) ở hang Lascaux, Pháp]] **Hiện đại hành vi** (tiếng Anh: _Behavioral modernity_) là tập hợp các đặc điểm hành vi và nhận thức,
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
Là một nhánh của toán học, đại số phát triển vào cuối thế kỷ 16 ở châu Âu với công trình của François Viète. Đại số được xem xét một cách đáng chú ý như
Khu vực Đông Nam Á được coi là nơi có thể tìm thấy bằng chứng về di cốt người cổ xưa, do là con đường di cư của nhiều dòng người sơ khai ra khỏi
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
**Thiết kế hậu hiện đại** (tiếng Anh: _postmodernism_) được xem như sự tiếp tục của lối thiết kế hiện đại trong kiến trúc. So với trường phái thiết kế Hiện đại chỉ gồm những đường
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
**Văn minh hiện đại**, một chủ đề trong khoa học xã hội và nhân văn, vừa là thời kỳ lịch sử (thời hiện đại) vừa là tập hợp của các chuẩn mực, thái độ và
thumb|[[Phương trình bậc hai|Công thức giải phương trình bậc 2 thể hiện các nghiệm của phương trình bậc hai theo các hệ số của nó , trong đó
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
Trào lưu **kiến trúc hiện đại** (_Modernism_) là một khái niệm rất rộng được sử dụng để miêu tả các công trình khác nhau có các đặc điểm tương đồng về sự đơn giản trong
[[Vật lý cổ điển nghiên cứu các hiện tượng trong đời sống hàng ngày: vận tốc nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ ánh sáng, và kích thước lớn hơn rất nhiều so với
**Đại số trừu tượng** là một ngành toán học liên quan đến việc nghiên cứu các cấu trúc đại số như nhóm, vành (toán học), trường, hay các cấu trúc tổng quát khác. Thuật ngữ
Trong đại số trừu tượng, một **magma** là một dạng cấu trúc đại số cơ bản. Cụ thể, một magma bao gồm một tập hợp cùng với một phép toán hai ngôi có tính đóng.
**Nghiệm đại số** là một nghiệm được biểu hiện ở dạng biểu thức đóng, và cụ thể hơn là một biểu thức đại số dạng đóng. Nó là nghiệm của một phương trình đại số
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
**Bốn hiện đại hóa** () là những mục tiêu được Thủ tướng Quốc vụ viện đầu tiên Chu Ân Lai chính thức công bố nhằm tăng cường các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, quốc
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
**Người Bắc Kinh**, trước đây gọi là **người vượn Bắc Kinh** (danh pháp hai phần: **_Homo erectus pekinensis_**, đồng nghĩa: **_Sinanthropus pekinensis_**), là một phân loài người đứng thẳng (_Homo erectus_). Các dấu vết khảo
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
thumb|alt=một dòng chữ được khắc bằng các ký tự của người Maya|Mặt phía đông của tấm bia C từ [[Quiriguá|Quirigua ghi ngày tháng khởi đầu của chu kỳ _b'ak'tun_ thứ 13 theo lịch Maya. Được
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Thời đại Đồ đá** hay **Paleolithic** là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc,
nhỏ|350x350px|_Trận chiến giữa [[người Slav và người Scythia_ — tranh của Viktor Vasnetsov (1881)]] Những người **Slav Sơ Khai** là một dân tộc bộ lạc đa dạng sống trong Thời kỳ di cư và Thời
Henry Mintzberg là đại diện tiêu biểu cho quan điểm hiện đại về khái niệm chiến lược. Theo nghiên cứu của ông, nội dung khái niệm chiến lược có thể bao gồm 5 yếu tố
Sự gián đoạn trên toàn thế giới do Đại dịch COVID-19 tạo ra đã mang lại nhiều tác động tích cực đến môi trường và khí hậu. Việc giảm hoạt động của con người hiện
**Trường Đại học Lafayette** (tiếng Anh: _Lafayette College_) là một trường đại học khai phóng tư thục của Hoa Kỳ, nằm ở thành phố Easton, bang Pennsylvania. Trường được thành lập năm 1826 bời người
**Nghệ thuật khái niệm**, còn được gọi là chủ **nghĩa khái niệm**, là nghệ thuật trong đó khái niệm hoặc ý tưởng liên quan đến tác phẩm được ưu tiên hơn các mối quan tâm
**Đại học Colgate** (tiếng Anh: _Colgate University_) là một trường đại học khai phóng tư nhân tại thị trấn Hamilton, bang New York, Hoa Kỳ, với tổng diện tích 575 mẫu (2.08 km²). Colgate có tổng
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
phải|nhỏ|210x210px|Đồ thị của một hàm số bậc ba với 3 [[Nghiệm số|nghiệm số thực (tại đó đường đồ thị cắt trục hoành—thỏa mãn ). Hình vẽ cho thấy hai điểm cực trị. Phương trình của
**Phương pháp Sơ đồ mạng Mũi tên** (tiếng Anh: **Arrow Diagramming Method**, viết tắt: **ADM**, dịch nghĩa: _Phương pháp miêu tả [công việc] bằng sơ đồ mũi tên [thay vì nút]_) là một công cụ
nhỏ|phải|Biểu diễn số phức trên [[mặt phẳng phức, với Re (viết tắt cho Real, nghĩa là thực) là trục thực, Im (viết tắt cho Imaginary, nghĩa là ảo) là trục ảo.]] **Số phức** (tiếng Anh:
nhỏ| Những gã khổng lồ Fafner và Fasolt nắm chặt [[Freyja trong minh họa do Arthur Rackham vẽ trong tác phẩm _Der Ring des Nibelungen_ của Richard Wagner. ]] nhỏ| Người khổng lồ Mata và
thumb|Phân bố của _Homo neanderthalensis_ và các di chỉ chính. Phía bắc và đông có thể kéo dài đến Okladnikov ở [[Dãy núi Altay|Altay và Mamotnaia ở Ural]] thumb|Quá trình người hiện đại tiền sử
**Thời đại Thông tin** (còn gọi là **Thời đại Máy tính**, **Thời đại Kỹ thuật số** hoặc **Thời đại Truyền thông mới**) là một giai đoạn trong lịch sử nhân loại với sự chuyển đổi
**_Người Hobbit: Đại chiến Năm cánh quân_** (tựa gốc: **_The Hobbit: The Battle of the Five Armies_**) là một bộ phim điện ảnh sử thi kỳ ảo của Mỹ công chiếu năm 2014 do Peter
**Công nghiệp hóa sơ khai** là sự phát triển kinh tế địa phương, cùng với nông nghiệp thương mại hóa, sản xuất thủ công nông thôn hướng tới thị trường bên ngoài (xuất khẩu). Thuật
**Kính hiển vi** là một thiết bị phục vụ cho mục đích khoa học dùng để quan sát các vật thể có kích thước nhỏ bé mà mắt thường không thể quan sát được bằng
**Kính hiển vi quang học** là một loại kính hiển vi sử dụng ánh sáng khả kiến để quan sát hình ảnh các vật thể nhỏ được phóng đại nhờ một hệ thống các thấu
thumb|_Eoanthropus dawsoni_ vẽ năm 1913 **Hóa thạch người Piltdown** (Piltdown Man) là một **_trò đánh lừa_** cổ sinh học, trong đó các mảnh xương đã được trưng bày như là hóa thạch của một người