Hoàng Nguyễn Thự (1749-1801), tự Đông Hy, hiệu Nghệ Điền, là danh sĩ thời Lê trung hưng và Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Hoàng Nguyễn Thự sinh năm Kỷ Tỵ (1749) trong một gia đình quan lại ở xã Đông Bình, huyện Gia Bình (nay là thị trấn Đông Bình, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh).
Ông là con trưởng Hoàng Đình Hân (1715-1789), làm quan tới chức Đặc tiến Kim tử Vinh lộc Đại phu, Thừa chính sứ xứ Tuyên Quang, kiêm thị Đông cung Thủ phiên Viện Thái y, tước Gia Diễn hầu.
Thuở nhỏ, Hoàng Nguyễn Thự theo học Hương cống Phạm Gia Huệ, là người làng Đông Ngạc (làng Vẽ), huyện Từ Liêm (nay thuộc thành phố Hà Nội). Sau, được thầy học yêu quý, gả con gái cho.
Năm Giáp Ngọ (1774), Hoàng Nguyễn Thự thi đỗ Cử nhân, được bổ làm quan Tri huyện Thanh Oai (nay thuộc thành phố Hà Nội).
Năm Đinh Mùi (1787), ông thi đỗ Tiến sĩ. Đây là khoa thi Hội chính thức cuối cùng của triều Hậu Lê.
Sau khi nhà Hậu Lê sụp đổ, ông mang gia đình trốn về quê vợ ở làng Đông Ngạc. Kể từ đó, đất này trở thành quê hương của một chi họ Hoàng. Về sau Hoàng Nguyễn Thự, được coi là tổ họ Hoàng ở làng Đông Ngạc .
Theo sách Văn học thế kỷ XVIII, đề mục "Hoàng Nguyễn Thự", thì mãi đến tháng 2 năm Quý Sửu (1793), năm đầu niên hiệu Cảnh Thịnh, vì bị triệu đòi mãi ông phải vào Phú Xuân làm ở bộ Hình, sau thăng Hình bộ Tả thị lang, rồi Hiệp trấn Lạng Sơn, là một tỉnh trọng yếu ở biên giới phía Bắc.
Năm Tân Dậu (1801), Hoàng Nguyễn Thự mất khi tại lỵ sở lúc 52 tuổi, được đưa về an táng tại làng Đông Ngạc.
Tác phẩm
Hoàng Nguyễn Thự sáng tác không nhiều, tất cả đều bằng chữ Hán. Trong bộ sách Đông Bình Hoàng gia thi văn còn lưu lại một số thơ ông.
Đây là một bộ tuyển tập thơ văn do ông khởi xướng, để ghi chép những sáng tác của các thành viên trong dòng họ. Nhờ con cháu tiếp tục nối thêm, nên dù không bề thế bằng bộ Ngô gia văn phái của dòng họ Ngô Thì ở Tả Thanh Oai, nhưng Đông Bình Hoàng gia thi văn cũng là một thành tựu đáng kể của Văn học trung đại Việt Nam. Hiện ở Thư viện Viện Hán Nôm (Hà Nội) còn lưu giữ bộ sách này (ký hiệu: A. 311).
Nhận xét
Qua thơ văn Hoàng Nguyễn Thự còn lưu lại, người đọc thấy ông là người mang tâm trạng hoài Lê (Cảm thời). Tuy nhiên, khi ra cộng tác với nhà Tây Sơn, ông vẫn tỏ ra là một viên quan mẫn cán, hết lòng vì công việc (Công đường muộn tọa), dù trong lòng vẫn muốn ở ẩn.
Bàn về điều này, sách Văn học thế kỷ XVIII do PGS. Nguyễn Thạch Giang làm Chủ biên, có đoạn viết:
:''Hoàng Nguyễn Thự sáng tác trước và sau khi ra cộng tác với nhà Tây Sơn. Trong thơ văn thỉnh thoảng ông có nhắc đến nhà Tây Sơn, nhưng không thấy rõ dự gắn bó của ông với triều đại này. Đọc Hoàng Nguyễn Thự có cảm giác ông không chủ động được trước thời cục lúc bấy giờ. Ông buồn phiền, muốn lánh mình sang một bên trước những biến động của xã hội .
Thơ Hoàng Nguyễn Thự
Trong sách Văn học thế kỷ XVIII có giới thiệu 9 bài thơ chữ Hán, làm theo thể thất ngôn bát cú, của Hoàng Nguyễn Thự. Ở đây trích giới thiệu một bài trong Tập thơ lúc vào Kinh đô Phú Xuân (tên tập thơ, biên theo lời chú của tác giả).
Hậu duệ
Gia tộc Hoàng ở Đông Ngạc có nhiều người đỗ đại khoa. Có thể kể đến:
*Hoàng Tế Mỹ* (1795-1849), là con trai thứ ba của Hoàng Nguyễn Thự. Ông đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ (Hoàng giáp) khoa Bính Tuất (1826),từng giữ chức Hữu Tham tri bộ Binh, khi mất được truy phong Thượng thư bộ Lễ.
Hoàng Tướng Hiệp (1835-1885), là con trai thứ ba của Hoàng Tế Mỹ. Ông Hiệp đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất Sửu (1865), từng làm Án sát Lạng Sơn, Tuần phủ Tuyên Quang (1877), sung Tham tán Quân vụ Đại thần.
Hoàng Tăng Bí (1883-1939), là cháu đời thứ năm của gia tộc họ Hoàng ở Đông Ngạc, tính từ cụ tổ Hoàng Nguyễn Thự. Ông đỗ Phó bảng năm 1910 nhưng không ra làm quan, mở trường tư dạy học, viết báo Trung Bắc tân văn và soạn một số vở tuồng kêu gọi lòng yêu nước.
Hoàng Thị Nga** (1903-1970), nữ Tiến sĩ khoa học đầu tiên người Việt Nam, Hiệu trưởng đầu tiên của Trường Cao đẳng Khoa học Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
*Hoàng Minh Giám (1904-1995), là con nhà cách mạng Hoàng Tăng Bí. Ông là nhà hoạt động chính trị, nhà ngoại giao, nhà giáo ưu tú của Việt Nam.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Nguyễn Thự** (1749-1801), tự **Đông Hy**, hiệu **Nghệ Điền**, là danh sĩ thời Lê trung hưng và Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Hoàng Nguyễn Thự sinh năm Kỷ Tỵ
**Nguyên thủ quốc gia** là người đứng đầu một quốc gia. Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên
Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] Đình Ném Đoài ở Khắc Niệm, Bắc Ninh **Nguyễn Thủ Tiệp** (; 908 - 967) hiệu _Nguyễn Lệnh công_ (阮令公) hoặc _Vũ Ninh vương_ (武宁王), là một thủ
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
thumb|Emmanuel Macron, đương kim Nguyên thủ quốc gia Pháp **Nguyên thủ quốc gia Pháp** (tiếng Pháp: _Chef de l’État français_) là ngôi vị của người đứng đầu Cộng hòa Pháp. Kế từ năm 1958, danh
[[Tập tin:Countries which have had female Heads of State and Government.svg|thumb|Bản đồ các nước có nữ nguyên thủ quốc gia từ lúc đất nước đó độc lập đến bây giờ (Toàn quyền như nguyên thủ
Đây là **danh sách nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ đương nhiệm**. Trong một số trường hợp, chủ yếu trong hệ thống tổng thống, chỉ có một nhà lãnh đạo vừa
nhỏ|260x260px|Dinh Tổng thống Sierra Leone ở [[Freetown]] **Nguyên thủ quốc gia Sierra Leone** là người đứng đầu Sierra Leone tính từ sau khi giành độc lập năm 1961, bao gồm cả nữ hoàng Anh, các
nhỏ|phải|Chân dung Hoàng Văn Thụ tại [[Nhà tù Hỏa Lò|Hỏa Lò, Hà Nội]] **Hoàng Văn Thụ** (tên khai sinh **Hoàng Ngọc Thụ**, 1906–1944) là nhà lãnh đạo cao cấp của Trung ương Đảng Cộng sản
**Hoàng Tế Mỹ** (1795-?), hiệu **Phục Đình**, tự **Thế Thúc**, tên khác là **Hoàng Phạm Thanh**, là nhà khoa bảng Việt Nam. Gia tộc ông vốn quê gốc ở xã Đông Bình, huyện Gia Bình,
**Nguyễn Thu** (chữ Hán: 阮𠈅; 1799-1855), hiệu là **Tĩnh Sơn tiên sinh**, **Cửu Chân Tĩnh Sơn**, tự là **Tỉnh Chất**, là một danh sĩ và nhà sử học Việt Nam đầu thời Nguyễn. ## Thân
**Cầu Hoàng Văn Thụ** là một cây cầu bắc qua sông Cấm tại thành phố Hải Phòng, nối liền hai quận Hồng Bàng và Ngô Quyền với thành phố Thủy Nguyên. Cầu là một hạng
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Tập đoàn giáo dục Nguyễn Hoàng** có tên đầy đủ là **Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nguyễn Hoàng** (tên tiếng Anh: **Nguyen Hoang Group** - **NHG**), hoạt động trong lĩnh vực đầu
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Hoàng Nguyên** (3 tháng 1 năm 1930 - 21 tháng 8 năm 1973) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là tác giả hai ca khúc nổi tiếng _Ai lên xứ hoa đào_, _Cho
**Hoàng Văn Thụ** là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Phường Hoàng Văn Thụ nằm ở khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, có
**Nguyễn Huy Hoàng** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1981) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Thời còn thi đấu, Huy Hoàng chơi ở vị trí trung
nhỏ|360x360px|[[Nikolai II của Nga|Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga]] **Sa hoàng** (tiếng Anh: _Tsar_; hay ; Tiếng Slav Giáo hội cổ: ц︢рь), còn gọi là **Nga hoàng**, là tước vị chính thức
**Hoàng Nhuận Thu** (tiếng Trung: 黄润秋, bính âm: _Huáng Rùn Qiū,_ tiếng Latinh: _Huang RunQiu_), sinh tháng 8 năm 1963, một người Hán, Giáo sư, nhà khoa học địa chất và sinh thái, Chính khách
**Hoàng Thị Nga** (1903 - 1970) là nữ Tiến sĩ khoa học đầu tiên người Việt Nam. Bà cũng là hiệu trưởng đầu tiên của Trường Cao đẳng Khoa học Việt Nam Dân chủ Cộng
**Nguyễn Văn Hoàng** (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Hà Nội.
**Nguyễn Thu Hà** (sinh năm 1988 tại Hà Nội) là một người dẫn chương trình cho VTV, cô trở nên nổi tiếng khi lọt vào chung khảo cuộc thi Hoa hậu Việt Nam 2006 dù
**Nguyễn Thị Thu Thủy** (sinh năm 1971) là một họa sĩ, phóng viên công tác tại báo _Hà Nội Mới_, là tác giả ý tưởng, khởi xướng và tổ chức thực hiện "Con đường gốm
**Antôn Adoun Hongsaphong** (; sinh ngày 4 tháng 4 năm 1964), được biết đến với tên gọi tiếng Việt là **Antôn Hoàng Hữu Thư**, là một giám mục người Lào gốc Việt của Giáo hội
thumbnail|right|Cúp của giải thumb|right|[[Urawa Red Diamonds vs. Gamba Osaka 1 tháng Giêng 2007]] , gọi ngắn gọn là hay , là một giải bóng đá của Nhật Bản, nhân danh Thiên Hoàng - nguyên thủ
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều