Hoàng Thị Nga (1903 - 1970) là nữ Tiến sĩ khoa học đầu tiên người Việt Nam. Bà cũng là hiệu trưởng đầu tiên của Trường Cao đẳng Khoa học Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Lịch sử
Ảnh chụp trang đầu luận văn tiến sĩ của bà Hoàng Thị Nga.
Bà Hoàng Thị Nga sinh năm 1903 trong một gia đình thế gia ở làng Đông Ngạc (tục gọi là làng Vẽ hay Kẻ Vẽ), tổng Minh Cảo, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Cầu Đơ (nay là phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Tiên tổ bà là Hoàng Nguyễn Thự, thuộc một gia đình khoa bảng làng Đông Bình (nay thuộc xã Xuân Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh), lấy vợ và lập nghiệp ở làng Vẽ, đỗ Tiến sĩ đệ tam giáp khoa Đinh Mùi (1787). Thân phụ bà là Hoàng Huân Trung, Cử nhân Khoa Quý Mão (1903), sau làm đến Tri phủ Phú Thọ, trí sĩ với hàm Tổng đốc, Hội trưởng Hội Khai trí Tiến đức, dân gian gọi là Cụ Thượng Hoàng.
Xuất thân trong gia đình có truyền thống học hành, thân phụ có tư tưởng tiến bộ, thông giỏi cả Nho học lẫn Quốc ngữ, thuở nhỏ bà được cho theo học trường nữ sinh tiểu học Pháp-Việt Ecole Brieux (bấy giờ còn ở số 51 và 53 phố Jules Ferry, còn gọi là phố Hàng Trống, sau mới chuyển về số 29 phố Takou, còn gọi là phố Hàng Cót, nay là Trường THCS Thanh Quan) tại Hà Nội. Sau đó bà được cho theo học Trường Sư phạm nữ sinh người Việt (École Normale des Institutrices annamites, nay là trường Trường THCS Trưng Vương) ở phố Hàng Bài (tên chính thức là Đại lộ Đồng Khánh).
Sau khi tốt nghiệp trường sư phạm, bà đi dạy học ở Đáp Cầu (Bắc Ninh) một thời gian. Sau đó bà tiếp tục theo học tại Trường Cao đẳng Sư phạm (École Supérieure de Pédagogie), rồi sang Pháp nhập học tại Khoa Khoa học (Faculté des sciences) thuộc Đại học Paris (nay là Đại học Sorbonne) tháng 8 năm 1928 và lấy được bằng Cử nhân vào năm 1931. Ngày 19 tháng 3 năm 1935, bà bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ Khoa học vật lý (Docteur ès sciences physiques) với nhan đề "Tính chất quang điện của các chất hữu cơ" (Propriétés photovoltaïques des substances organiques). Bà trở thành phụ nữ Việt Nam đầu tiên đạt được học vị Tiến sĩ khoa học.
Những hành trạng sau đó của bà không rõ. Theo các tài liệu khảo cứu, thì sau khi đạt học vị Tiến sĩ, bà về nước và đi dạy tại Trường Cao đẳng Khoa học, Viện Đại học Đông Dương. Dù là một trong những tiến sĩ khoa học hiếm hoi ở Đông Dương thời bấy giờ, nhưng vì là người bản xứ, nên bà luôn bị kỳ thị và không nhận được đãi ngộ xứng đáng từ chính quyền thuộc địa. Mãi đến ngày 15 tháng 5 năm 1945, bà mới được chính phủ Đế quốc Việt Nam bổ nhiệm làm giáo sư của trường Cao đẳng Khoa học và đến ngày 15 tháng 8 năm 1945, bà được đề bạt làm hiệu trưởng trường này.
Tuy nhiên, do tình hình chính trị thời cuộc, chính phủ bị xem là "bù nhìn" của học giả Trần Trọng Kim không thể đứng vững. Cách mạng tháng 8 nổ ra, chính quyền Việt Nam Dân chủ cộng hòa được thành lập. Ngày 7 tháng 11 năm 1945, chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra nghị định truy lĩnh lương cho bà ở chức vụ giáo sư và hiệu trưởng, vốn chưa được hưởng từ lúc bà được bổ nhiệm và bà vẫn tiếp tục giữ chức vụ cũ cũng như mức lương theo quy định của chính quyền mới.
Sau khi sang Pháp, bà sống âm thầm, hành trạng cũng không được biết đến. Theo người cháu ruột, trong gia phả rất ít thông tin về bà Hoàng Thị Nga, có thể vì bà là "nữ giới", mà theo quan niệm của người xưa là "ngoại tộc". Chỉ biết bà không lập gia đình và qua đời tại Pháp năm 1970. Ban đầu bà được an táng tại Nice. Ngày 13 tháng 9 năm 2000, di cốt bà được cải táng về nghĩa trang Antony, đường Châteney 92160 Antony (Hauts-de-Seine), trong hầm mộ của gia đình người em trai Hoàng Cơ Thụy.
Quyến thuộc
;Thân phụ:
- Hoàng Huân Trung (1877-1950), Cử nhân Khoa Quý Mão (1903), Tri phủ Phú Thọ, hàm Tổng đốc, Hội trưởng Hội Khai trí Tiến đức, dân gian gọi là Cụ Thượng Hoàng.
; Thân mẫu:
- Nguyễn Thị Nhân
; Kế mẫu:
- Vũ Thị Trúc
; Anh em ruột:
- Hoàng Cơ Nghị (1899 – 1971), Cử nhân vật lý Pháp, Giáo sư
- Hoàng Thị Nghiên (1906-2002), thân mẫu Trung tá Nguyễn Triệu Hồng chỉ huy cuộc đảo chính ngày 11 tháng 11 năm 1960 tại miền Nam Việt Nam.
- Hoàng Cơ Bình (1909–1988), Nha sĩ, sáng lập viên Việt Nam Hưng quốc Đảng, ứng viên tổng thống Việt Nam Cộng hòa năm 1967.
- Hoàng Thị Nhâm (1910-?), vợ Bác sĩ Ngô Đăng Ngạnh, nguyên Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai và là thầy thuốc riêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Hoàng Cơ Thụy (1912–2004), Luật sư, cựu Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Lào, tác giả bộ Việt sử khảo luận.
- Hoàng Thị Ninh (1916-?), vợ Bác sĩ Vũ Minh Ngọc tại Pháp.
; Em cùng cha khác mẹ:
- Hoàng Cơ Quảng (1928–1994), Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam
- Hoàng Thị Châu An (1930), nhà giáo, thân mẫu ông Đỗ Hoàng Điềm, Chủ tịch đảng Việt Tân.
- Hoàng Cơ Long (1934), Luật sư
- Hoàng Cơ Minh (1935–1987), Phó đề đốc Hải quân Việt Nam Cộng hòa, sáng lập viên Mặt trận Quốc gia Thống nhất Giải phóng Việt Nam và Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng.
- Hoàng Thị Châu Qui (1937-?), Luật sư
- Hoàng Cơ Định (1940), Tiến sĩ hóa học, đảng viên Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng
- Hoàng Cơ Trường (1942–1982), Bác sĩ
; Em nuôi
- Thẩm Hoàng Tín (1909–1991), Dược sĩ, nguyên Thị trưởng Hà Nội 1950-1952
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Thị Nga** (1903 - 1970) là nữ Tiến sĩ khoa học đầu tiên người Việt Nam. Bà cũng là hiệu trưởng đầu tiên của Trường Cao đẳng Khoa học Việt Nam Dân chủ Cộng
**Hoàng Thi Thơ** (16 tháng 7 năm 1928 - 23 tháng 9 năm 2001) là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của nền Tân nhạc Việt Nam. Một số nghệ danh khác của ông
**Học viện Nghệ thuật Nga** (, tên gọi không chính thức là **Học viện Nghệ thuật** **Sankt-Peterburg**), là một học viện nghệ thuật được thành lập bởi bá tước Ivan Shuvalov vào năm 1757 với
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**Yekaterina I Alekseyevna** (tiếng Nga: Екатери́на I Алексе́евна; 15 tháng 4 năm 1684 – 17 tháng 5 năm 1727), hay còn gọi với tên gọi **Yekaterina I**, là Nữ hoàng đầu tiên của Đế quốc
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
**Mariya Nikolayevna của Nga** (Mariya Nikolayevna Romanova; tiếng Nga: Великая Княжна Мария Николаевна, ( – 17 tháng 7 năm 1918). Vào năm 1900 và sau đó, sinh nhật của cô diễn ra vào ngày 26
**Elizaveta Petrovna** (; - ), cũng được gọi là **Yelisavet** hay **Elizabeth**, là Nữ hoàng nước Nga từ năm 1741 đến khi qua đời năm 1762, tổng cộng 20 năm. Bà vẫn là một trong
**Pyotr II** (tiếng Nga: Пётр II Алексеевич; 23 tháng 10 năm 1715 – 30 tháng 1 năm 1730) là Hoàng đế Nga từ năm 1727 đến khi qua đời. Ông là con trai duy nhất của
**Nguyễn Hữu Thị Nga** (chữ Hán: 阮有氏娥; 29 tháng 10 năm 1881 – 19 tháng 12 năm 1945), phong hiệu **Nhất giai Huyền phi** (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn
**Bùi Thị Ngà** là một vận động viên bóng chuyền, hiện là Đội trưởng của đội bóng chuyền CLB Thông tin LienVietPostBank. Bùi Thị Ngà chơi ở vị trí phụ công, là một trong những
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (tiếng Nga: _Великий князь Николай Николаевич_; – 5 tháng 1 năm 1929), là thành viên Vương tộc Romanov và là Sĩ quan cấp tướng, tổng tư lệnh của Nga. Ông thường
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (; 8 tháng 8 năm 1831– 25 tháng 4 năm 1891), hay còn được biết với tên **Nikolay Nikolayevich Cha** (), là người con thứ 6 đồng thời là con trai
**Đại vương công George Alexandrovich của Nga** (tiếng Nga: _Георгий Александрович_; 9 tháng 5 năm 1871 – 10 tháng 7 năm 1899) là thành viên của Vương tộc Romanov và là người con thứ 3
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Hoàng Cơ Minh** (1935 - 1987), nguyên là một tướng lĩnh Hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hải hàm Phó đề đốc, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa
**Khu đô thị mới Ngã năm-Sân bay Cát Bi** là một khu đô thị mới nằm phần lớn trên địa bàn quận Ngô Quyền, một phần thuộc quận Hải An của thành phố Hải Phòng.
**NSƯT** **Đoàn Thị Ngà** (1908 - 1993) là một nữ nghệ nhân tuồng và nhà giáo dạy tuồng Việt Nam. Bà là một đào hát nổi tiếng ở Huế thời kì 1925 - 1930, và
**Nguyễn Thị Nga** (sinh ngày 16 tháng 8 năm 1969) là thẩm phán cao cấp người Việt Nam. Bà hiện là Tỉnh ủy viên Tỉnh ủy Thanh Hóa, Bí thư Ban Cán sự Đảng Cộng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Tatyana Nikolaevna của Nga** (Tatyana Nikolaevna Romanova) (Tiếng Nga Великая Княжна Татьяна Николаевна) (29 tháng 5 (OS) / 10 tháng 6 (NS) 1897- 17 tháng 7 năm 1918) (năm 1900 và sau đó, sinh nhật
**Gia đình hoàng tộc Nga** Romanov bao gồm Sa hoàng Nikolai II, hoàng hậu Aleksandra Feodorovna và 5 người con của họ là Olga, Tatyana, Mariya, Anastasiya, và Aleksey) và 4 người hầu theo phục
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
Đến đầu năm 1917 tại nước Nga đã xuất hiện các nguyên nhân khách quan và chủ quan cho các cuộc cách mạng nổ ra. Các nguyên nhân này đã xuất hiện từ lâu nhưng
nhỏ|Ivan VI của Nga với [[Julia von Mengden]] **Ivan VI Antonovich của Nga** (Ioann Antonovich; ; – ) là hoàng đế danh nghĩa của Nga năm 1740-41. Ông lên ngôi khi chỉ mới hai tháng
**Boris Fyodorovich Godunov** (; Tiếng Nga: Бори́с Фёдорович Годуно́в, ); (khoảng 1551 – 23 tháng 4 năm 1605) (lịch O.S. 13 tháng 4 năm 1605) là vua của nước Nga
**_Hồ thiên nga_** ( ), là vở ballet số 20 của nhà soạn nhạc Pyotr Ilyich Tchaikovsky, sáng tác khoảng năm 1875–1876. Mặc dù ban đầu, vở ballet gặp thất bại, nhưng hiện nay nó
**Bạch Nga** hay **Nga Trắng** (tiếng Belarus: _Белая Русь_ = **Rus trắng**) là một tên gọi lịch sử nhằm ám chỉ một vùng đất ở Đông Âu, bao gồm một phần lớn lãnh thổ miền
**Mikhail Fyodorovich** (, tiếng Slav Đông cổ: _Міхаи́лъ Ѳео́доровичь_; 22 tháng 7 [12 tháng 7 theo lịch cũ] năm 1596 – 23 tháng 7 [13 tháng 7 theo lịch cũ] năm 1645), còn được gọi
**Olga Nikolayevna của Nga**, tên đầy đủ là **Olga Nikolaevna Romanova** (tiếng Nga: Великая Княжна Ольга Николаевна; 15 tháng 11 năm 1895 – 17 tháng 7 năm 1918). Cô là con gái lớn của Nikolai
**Konstantin Pavlovich** (tiếng Nga: Константи́н Па́влович; 08 Tháng 5 năm 1779 (lịch cũ 27 tháng 4) - 27 tháng 6 năm 1831 (lịch cũ 15 tháng 6) là đại công tước của Nga và là
nhỏ|360x360px|[[Nikolai II của Nga|Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga]] **Sa hoàng** (tiếng Anh: _Tsar_; hay ; Tiếng Slav Giáo hội cổ: ц︢рь), còn gọi là **Nga hoàng**, là tước vị chính thức
**Anastasia Nikolaevna của Nga** (tiếng Nga: Великая Княжна Анастасия Николаевна Романова, Velikaya Knyazhna Anastasiya Nikolayevna Romanova) ( – 17 tháng 7 năm 1918) là đứa con thứ tư cũng là con gái út của Sa
**Aleksandr III Aleksandrovich** ( – ) (, Aleksandr III Aleksandrovich) là vị Hoàng đế, hay Sa hoàng áp chót của đế quốc Nga từ ngày 13 tháng 3 năm 1881 tới khi qua đời năm
**Cách mạng Nga** là một biến động chính trị và xã hội tại Nga bắt đầu từ năm 1917. Nó chứng kiến sự bãi bỏ chế độ quân chủ và việc hình thành một chính
thumb|Nga Hoàng và Nữ Anh. **Nga Hoàng** (chữ Hán: 娥皇) là một tần phi sống vào thời Ngũ Đế trong lịch sử Trung Quốc. Theo nhiều thư tịch cổ ghi chép thì bà và Nữ