Hoàng Lang (1930 – 2004) là một nhạc sĩ Việt Nam. Ông là tác giả của một số ca khúc như Hoài thu, Miền quê tôi,... và là thầy của nhạc sĩ Lam Phương.
Năm 1954, ông là trưởng ban văn nghệ Dầu Giây, sau đó ông làm Trưởng ban nhạc đàn dây Hoàng Lang tại đài phát thanh Sài Gòn. Ông còn phụ trách chương trình Hương Xưa, chương trình Thi nhạc giao duyên của Vương Đức Lệ, hợp tác với các ban Cổ kim hòa điệu của Dương Thiệu Tước, Hoàng Trọng, Văn Phụng,...cho đến năm 1972. Cũng trong thời gian này, ông có mở một lớp nhạc dạy học trò, bao gồm nhạc sĩ Lam Phương, Văn Trí, Thùy Linh, Huy Phong, Trương Văn Tuyên, Dương Quang Định, Mai Châu,... Ông còn hợp tác với một số hãng dĩa, như hãng Dĩa Hát Việt Nam của Lê Ngọc Liên, Asia - Sóng Nhạc,... Ông còn có khả năng sử dụng nhiều loại nhạc cụ như đại hồ cầm, trung hồ cầm, mandolin,...
Ông qua đời vào ngày 27 tháng 11 năm 2004 tại Genève, Thụy Sĩ sau một thời gian bị bệnh tiểu đường.)''
Ta vui ra đi
Nhớ tình suối trăng (Thu Hồ - Hoàng Lang)
Đẹp giòng Hương Giang
Bài ca sông cửu (Văn Trí - Hoàng Lang)
Thu biên thùy (Thu Hồ - Hoàng Lang)
Xin trả lại em (Nhất Tuấn) (1969)
Đàn tôi yêu một tiếng ca (1971)
Miền quê tôi (Thùy Linh - Hoàng Lang) (1960)
Đôi ta (Huy Phong - Hoàng Lang) (1961)
Hoa cắm trên đầu súng (1959)
Lá thư xanh (Lam Phương - Hoàng Lang) (1961)
Một chiều mưa (Thùy Linh - Hoàng Lang) (1966)
Đợi chờ (Trương Văn Tuyên - Hoàng Lang) (1962)
Máu học sinh
Người ơi hát làm chi (Hoàng Lang - Thanh Nam) (1961)
Dòng sông hát
Xóm cũ đường xưa
Yêu em (1961)
Đôi mắt người xưa (Hoàng Lang - Ngọc Linh)
Thiên thu (thơ Vương Đức Lệ)
Anh về giữa mùa hoa (Hoàng Lang - Thùy Linh) (1960)
Cô gái xinh (1952)
Cánh chim hồng
Một đóa hoa rơi
Cao sơn lưu thủy
Bài ca thương mến (Văn Trí - Hoàng Lang) (1960)
Tâm tư (Hoàng Lang - Mạnh Bích) (1960)
Kỷ niệm ngày qua (Hoàng Lang - Thanh Sơn) (1960)
Gửi một niềm thương (Hoàng Lang - Thanh Sơn) (1960)
Vinh danh đức mẹ Maria
Tình đất
Nắng thôn chiều (Hoàng Lang - Văn Trí)
Mùa lúa mới
Gặt lúa
Trăng miền quê ngoại
Thiên thu (thơ Vương Đức Lệ)
Đồng nội đêm trăng
Em từ đâu đến
Tha thiết
Nửa mảnh tình ca (1969)
Thu đi cho mắt nai buồn (Văn Trí - Hoàng Lang) (1970)
Xông pha
Lá thư xuân (Lam Phương - Hoàng Lang) (1957)
Hẹn một mùa xuân (Hoàng Lang - Trương Văn Tuyên)
Mộng đẹp đêm nay (Hoàng Lang - Hoài Linh)
Khúc ca lên đường (1960)
Gieo mạ
Khúc hát bình minh
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Lang** (1930 – 2004) là một nhạc sĩ Việt Nam. Ông là tác giả của một số ca khúc như _Hoài thu_, _Miền quê tôi_,... và là thầy của nhạc sĩ Lam Phương. Năm
**Hoàng Lăng** (tiếng Trung: 黃陵縣, Hán Việt: _Hoàng Lăng huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Diên An (延安市), tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích 2288
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Hoằng Lộc** là một xã thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Xã Hoằng Lộc trước tháng 6 năm 2025 ### Địa lý nhỏ|486x486px|_Vị trí địa lý xã Hoằng Lộc_ Hoằng Lộc cách trung tâm
**Làng Kim Hoàng** là một làng nghề truyền thống nổi tiếng về tranh dân gian ở Việt Nam thế kỉ 18 và 19 . ## Hành chính Làng Kim Hoàng thuộc xã Vân Canh, huyện
[[Đình Bình Thủy, Cần Thơ.]] **Thành hoàng** hay **Thần hoàng**, **Thần Thành hoàng**, là vị thần được tôn thờ chính trong đình làng Việt Nam. Thần Thành hoàng có thể mang nhiều cái tên khác
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Cơ quan nội chính Hoàng gia** (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Tần Thủy hoàng đế lăng** () nằm ở phía bắc núi Ly Sơn (骊山) thuộc huyện Lâm Đồng, thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc. Đây là lăng mộ được xây dựng trong
:_Xem các nghĩa khác tại thổ hoàng (màu sắc) và Thổ hoàng - hoàng đế của đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ_ Làng **Thổ Hoàng** nằm ở trung tâm thị trấn huyện lỵ Ân Thi, huyện
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Phú Khê** là tên làng cổ nhất ở Thanh Hoá, nay là hai xã Hoằng Phú và Hoằng Quý, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. ## Vị trí địa lý * Phú Khê phía bắc
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Thanh Hiếu lăng** (chữ Hán: 清孝陵), ) là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Thanh.
Đình Mỹ Phước **Đình làng Nam Bộ** (người miền Nam hay gọi tắt là **đình thần**) là nơi thờ thần Thành hoàng, vị thần chủ tể trên cõi thiêng của thôn. Nhìn chung ở Nam
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Làng lụa Hà Đông** hay **Làng lụa Vạn Phúc** (nay thuộc phường Vạn Phúc, quận Hà Đông, cách trung tâm Hà Nội khoảng 10 km) là một làng nghề dệt lụa tơ tằm đẹp nổi
**Châu Khê** là một làng cổ ra đời sớm từ thời nhà Lý (1009-1226) do Chu Tam Xương thống lĩnh quân Tam xương tạo lập, lúc đầu có tên là Chu Xá Trang dân cư
:_Phân biệt với Uy Linh Lang, hoàng tử con vua Trần Thánh Tông, được thờ tại đình Nhật Tân, đình Yên Phụ, Hà Nội._ **Linh Lang** hay **Linh Lang Đại Vương** là vị thần được
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
**Hoàng Thị Hồng** (chữ Hán: 黃氏紅; ? - ?), là một nhân vật truyền thuyết, tương truyền bà là phi tần của Lý Anh Tông. Bà là người có công giúp dân làng Du La,
**Phù Lưu** (phiên âm từ chữ "blầu" trong tiếng Việt cổ) là ngôi làng cổ ở phường Đông Ngàn, thành phố Từ Sơn, Bắc Ninh. Làng còn có tên gọi là **làng Giầu** (_Trầu_) hay
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
Làng Gia Lâm thờ THL Đặng Cư Sĩ ở nghè và đình. Di tích được cấp bằng Di tích cấp quốc gia năm 1994.Thành hoang làng Gia Lâm, tổng Cổ Giang, phủ Gia Lâm, tỉnh
nhỏ|phải|Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh **Lăng mộ** (hay còn gọi là **lăng tẩm**, **lăng**) là một công trình kiến trúc ngoài trời được xây dựng bao quanh nơi chôn cất người chết. Một di
**Thanh Khê** là tên một làng cổ ở châu thổ sông Hồng, nay là thôn Thanh Khê thuộc xã Nam Cường, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. ## Dân cư - Văn hóa Dân số
nhỏ|Ngôi làng cổ [[Hollókő, tỉnh Nógrád, Hungary (Di sản thế giới)]] nhỏ|Làng Bogolyubovo ở Vladimir oblast, [[Nga|nước Nga.]] nhỏ|Kippel - Một ngôi làng ở thung lũng Lötschental, [[Thụy Sĩ]] nhỏ|Làng Hybe ở [[Slovakia với dãy
Tiểu thuyết gia người Pháp được mệnh danh Ông hoàng lãng mạn Pháp, các tác phẩm của ông được bạn đọc đón nhận và yêu mến vô cùng, đặc biệt sách được dịch ra hơn
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Minh Thập Tam lăng** () là tập hợp các lăng mộ được xây dựng bởi các Hoàng đế triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Lăng mộ của vị Hoàng đế đầu tiên
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Thanh Dụ lăng** (chữ Hán: 清裕陵), là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ sáu của triều đại nhà Thanh. ##
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
nhỏ|phải|Một con chó hoang đang cắn một con gà **Chó hoang** (hay còn gọi là **chó thả rông**, **chó chạy rông**, **chó đi lạc**, **chó đi hoang** hoặc **chó đường phố**) là những con chó
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh** () là quần thể các lăng tẩm, địa điểm chôn cất được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Những lăng tẩm này có từ triều đại