Thanh Hiếu lăng (chữ Hán: 清孝陵), ) là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Thanh.
Lịch sử
Hiếu lăng có kế hoạch xây dựng từ năm Thuận Trị thứ 18 (1661) đến năm Khang Hi nguyên niên (1662). Năm Khang Hi thứ 2 thì chính thức bắt đầu xây dựng. Đến tháng 8 năm sau thì cơ bản hoàn thành. Năm thứ 7 (1668), hoàn thành tất các các kiến trúc liên quan.
Đây là một lăng tẩm tương đối đặc thù của nhà Thanh, bởi Thuận Trị Đế và hai vị Hoàng hậu của ông là Hiếu Khang Chương hoàng hậu và Hiếu Hiến Hoàng hậu đều hỏa táng, vì vậy ở trong địa cung chỉ có ba hũ tro cốt. Lúc còn sống Thuận Trị Đế tỏ vẻ không muốn an táng long trọng, lại thêm phòng ngự địa cung nghiêm mật, những điều này khiến cho Thanh Hiếu lăng trở thành Hoàng lăng được bảo tồn hoàn hảo nhất của Thanh Đông lăng trong thời Dân Quốc.
Hiếu Đông lăng
Hiếu Đông lăng là tòa "Hoàng hậu lăng" đầu tiên được xây dựng cũng là lăng tẩm Hoàng hậu đầu tiên của nhà Thanh, mộ chủ là Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu - Hoàng hậu thứ hai của Thuận Trị Đế.
Mặc dù nơi đây là "Hoàng hậu lăng", nhưng cũng đồng thời an táng 7 vị Phi, 17 vị Cách cách và 4 vị Phúc tấn đều là tần ngự của Thuận Trị Đế.
Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu được an táng vào Phương thành Minh lâu, trung tâm của Lăng viên.
Phía bên trái Phương thành Minh lâu (nhìn từ trong ra) có hai hàng Bảo đính, từ trong ra ngoài lần lượt là:
Hàng thứ nhất:
Điệu phi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
Khác phi Thạch thị
Cung Tĩnh phi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
Đoan Thuận phi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
Hàng thứ hai:
Bút Thập Ngạch Niết Phúc tấn, Ba Nhĩ Phúc tấn, Bút Phúc tấn hoặc Ba Phúc tấn (Thứ phi Bút Thập Hách thị, Ba Nhĩ thị, Bút thị hoặc Ba thị)
Đường Cảnh Phúc tấn hoặc Đường Phúc tấn (Thứ phi Đường thị)
Kinh Cập Cách cách hoặc Kinh Cách cách
Niết Cập Ni Cách cách hoặc Niết Cách cách
Trại Bảo Cách cách hoặc Trại Cách cách
Mại Cập Ni Cách cách hoặc Mại Cách cách
Ách Âm Châu Cách cách hoặc Ách Cách cách
Ngạch Luân Châu Cách cách hoặc Ngạch Cách cách
Mai Cách cách
Lan Cách cách.
Phía bên phải Phương thành Minh lâu có hai hàng Bảo đính, từ trong ra ngoài lần lượt là:
Hàng thứ nhất:
Trinh phi Đổng Ngạc thị
Thục Huệ phi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị
Ninh Khác phi Đổng Ngạc thị.
Hàng thứ hai:
Nữu Phúc tấn, Nữu Hỗ Lộc Phúc tấn hoặc Ngưu Phúc tấn (Thứ phi Nữu Hỗ Lộc thị)
Tái Mẫu Khẳng Ngạch Niết Phúc tấn hoặc Mục Khắc Đồ Phúc tấn (Thứ phi Mục Khắc Đồ thị)
Minh Châu Cách cách hoặc Minh Cách cách
Lô Gia Cách cách hoặc Lô Cách Cách
Bố Tam Châu Cách cách hoặc Bố Cách cách
A Mẫu Ba Thiên Cách cách hoặc A Mẫu Cách cách
A Kỷ Thiên Ngũ Cách cách hoặc A Kỷ Cách cách
Đan Thiên Cách cách hoặc Đan Cách cách
Thu Cách cách
Thụy Cách cách
Chu Nãi Cách cách hoặc Chu Cách cách.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thanh Hiếu lăng** (chữ Hán: 清孝陵), ) là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Thanh.
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Thanh Dụ lăng** (chữ Hán: 清裕陵), là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ sáu của triều đại nhà Thanh. ##
**Minh Hiếu lăng** () hay gọi là **Hiếu lăng** là lăng mộ hợp táng của Hoàng đế Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra triều đại nhà Minh, và Mã hoàng hậu.
**Thanh Khê** là tên một làng cổ ở châu thổ sông Hồng, nay là thôn Thanh Khê thuộc xã Nam Cường, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. ## Dân cư - Văn hóa Dân số
**Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 誠孝昭皇后, 1379 - 20 tháng 11, 1442), hay **Thành Hiếu Trương Thái hậu** (誠孝張太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí, mẹ ruột
**Làng Thanh Lương** được hình thành vào khoảng từ cuối thế kỷ XIV và đến đầu thế kỷ XV. Đầu tiên Làng được đặt tên là làng Thanh Kệ, cho đến khi chúa Nguyễn về
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Minh Thập Tam lăng** () là tập hợp các lăng mộ được xây dựng bởi các Hoàng đế triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Lăng mộ của vị Hoàng đế đầu tiên
thumb|[[Tượng đài Thánh Gióng trên đỉnh Núi Sóc, Sóc Sơn, Hà Nội.]] **Thánh Gióng** (chữ Nôm: 聖揀), hiệu là **Phù Đổng Thiên Vương** (chữ Hán: 扶董天王) hay **Sóc Thiên vương** (朔天王), là một nhân vật
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Lăng Thiệu Trị** có tên chữ là **Xương Lăng** (昌陵) là nơi chôn cất hoàng đế Thiệu Trị. Đây là một di tích trong Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
**Lê Phụng Hiểu** (chữ Hán: 黎奉曉, 982? - 1059?) là một võ quan cao cấp, từng giữ chức đô thống - người đứng đầu quân đội nhà Lý, phụng sự ba triều vua đầu tiên
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
[[Đình Bình Thủy, Cần Thơ.]] **Thành hoàng** hay **Thần hoàng**, **Thần Thành hoàng**, là vị thần được tôn thờ chính trong đình làng Việt Nam. Thần Thành hoàng có thể mang nhiều cái tên khác
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
**Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh** () là quần thể các lăng tẩm, địa điểm chôn cất được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Những lăng tẩm này có từ triều đại
**Thanh Liệt** là một xã cũ thuộc huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa giới hành chính Xã Thanh Liệt nằm ở phía tây bắc huyện Thanh Trì. Địa giới hành
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu** (, chữ Hán: 孝淑睿皇后; 2 tháng 10, năm 1760 - 5 tháng 3, năm 1797), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế,
**Hội An** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Quảng Nam cũ tại Việt Nam. Phố cổ Hội An từng là một thương cảng quốc tế sầm uất, gồm những di sản kiến trúc đã
**Thi Lang** (, 1621 – 1696) tự là **Tôn Hầu**, hiệu là **Trác Công**, người thôn Nha Khẩu trấn Long Hồ huyện Tấn Giang tỉnh Phúc Kiến Trung Quốc, là danh tướng thời kỳ cuối
**Thánh Tam Giang** là danh xưng mà người dân Việt Nam tôn vinh chung hai vị tướng **Trương Hống** và **Trương Hát** được thờ ở 372 làng thuộc lưu vực ba con sông là sông
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
Đình Mỹ Phước **Đình làng Nam Bộ** (người miền Nam hay gọi tắt là **đình thần**) là nơi thờ thần Thành hoàng, vị thần chủ tể trên cõi thiêng của thôn. Nhìn chung ở Nam
**Thuận Thành** là một thị xã nằm ở phía nam sông Đuống thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Trung tâm thị xã nằm tại phường Hồ. Trên địa bàn thị xã có Chùa Dâu là
**Rạch Giá** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Rạch Giá nằm ở trung tâm tỉnh Kiên Giang, có vị trí địa lý: *Phía đông
**Hiếu Đức Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝德顯皇后, ; 12 tháng 4 năm 1831 - 24 tháng 1 năm 1851), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế khi ông
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**_Lang Gia Bảng_** (, , bính âm: Lángyá Bǎng; thường bị nhầm là _Lang Nha Bảng_ do lỗi phiên âm) là một bộ phim cổ trang - lịch sử Trung Quốc phát sóng năm 2015,
Thảo Mộc Dân Tộc Ngừa Lang Ben Hắc Lào Ghẻ Lở Trần Kim HuyềnThảo Dược Ngừa hắc lào, lang ben trần kim huyền , ngừacác chứng lang ben, hặc lào: Các bệnh ghẻ, nước ăn
**Châu Khê** là một làng cổ ra đời sớm từ thời nhà Lý (1009-1226) do Chu Tam Xương thống lĩnh quân Tam xương tạo lập, lúc đầu có tên là Chu Xá Trang dân cư
**Sầm Sơn** là một thành phố ven biển cũ thuộc tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Sầm Sơn cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 16 km về phía đông, cách Thủ
**Hiếu Vương** (chữ Hán: 孝王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ, phiên vương, thân vương và quận vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách #
Lăng Thiên Thọ Hữu là lăng tẩm của Thuận Thiên Cao Hoàng hậu Trần Thị Đang (1769 - 1846), vợ thứ hai của vua Gia Long, mẹ vua Minh Mạng. Lăng cách khu tẩm điện
**Hiếu Thận Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慎成皇后; ; 16 tháng 6, năm 1790 - 16 tháng 6 năm 1833), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng
**Làng Đông Sơn** là một địa danh trở nên nổi tiếng vào giữa thập niên 1920 khi những di chỉ khảo cổ của nền văn hóa Đông Sơn lần đầu tiên được phát hiện tại
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Phú Khê** là tên làng cổ nhất ở Thanh Hoá, nay là hai xã Hoằng Phú và Hoằng Quý, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. ## Vị trí địa lý * Phú Khê phía bắc
thumb|Đúc cơ khí ở Mỹ Đồng **Làng đúc Mỹ Đồng** là một làng nghề truyền thống của xã Mỹ Đồng, nay là phường Lê Hồng Phong, thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Trong
**Lăng Dục Đức** tên chữ **An Lăng** (安陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế, là nơi an táng vua Dục Đức, vị vua thứ năm của triều đại nhà